Thông tư 13/2014/TT-BTTTT quan hệ công tác của Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 13/2014/TT-BTTTT

Thông tư 13/2014/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc quy định mối quan hệ công tác giữa Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông
Cơ quan ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:13/2014/TT-BTTTTNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Bắc Son
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
06/10/2014
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thông tin-Truyền thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

 Mối quan hệ công tác của thanh tra ngành Thông tin truyền thông
Ngày 06/10/2014, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số 13/2014/TT-BTTTT quy định mối quan hệ công tác giữa Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi là Thanh tra Bộ), cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi là Thanh tra Sở).
Thông tư quy định, chậm nhất là ngày 30/11 hàng năm, Thanh tra Bộ gửi Kế hoạch thanh tra cho Thanh tra Sở để làm căn cứ xây dựng kế hoạch thanh tra của Sở; đồng thời, chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho Thanh tra Sở; yêu cầu, chỉ đạo thanh tra đột xuất đối với các vụ việc liên quan trên địa bàn của Sở; tiến hành thanh tra lại đối với vụ việc đã được Chủ tịch UBND cấp tỉnh kết luận thuộc lĩnh vực vực thông tin và truyền thông nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng giao…
Về phía Thanh tra Sở, căn cứ vào kế hoạch thanh của Bộ, Thanh tra Sở xây dựng kế hoạch thanh tra trình Giám đốc Sở phê duyệt chậm nhất là 15/12 hàng năm, đảm bảo không chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra; gửi cho Thanh tra Bộ kế hoạch thanh tra của Sở chậm nhất là ngày 20/12 hàng năm để Thanh tra Bộ theo dõi, kiểm tra.
Tương tự, các Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành phải xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra Bộ chậm nhất là ngày 10/11 hàng năm; phối hợp xây dựng, điều chỉnh kế hoạch công tác thanh tra, tránh chồng chéo, ảnh hưởng đến đối tượng thanh tra; tiến hành thanh tra đột xuất theo chỉ đạo của Thanh tra Bộ; báo cáo kịp thời Chánh Thanh tra Bộ những vấn đề về công tác thanh tra khi xét thấy vấn đề đó vi phạm pháp luật hoặc làm cản trở hoặc làm giảm hiệu lực công tác thanh tra…
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014.

Xem chi tiết Thông tư 13/2014/TT-BTTTT tại đây

tải Thông tư 13/2014/TT-BTTTT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 13/2014/TT-BTTTT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Thông tư 13/2014/TT-BTTTT ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
Số: 13/2014/TT-BTTTT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2014

 
 
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA THANH TRA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG,
CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
VÀ THANH TRA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
 
 
Căn cứ Luật thanh tra ngày năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số 140/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Xét đề nghị của Chánh thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định mối quan hệ công tác giữa Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông.
 
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định mối quan hệ công tác giữa Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi là Thanh tra Bộ), Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi là Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành), Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Thanh tra Sở).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với Thanh tra Bộ; Chánh thanh tra Bộ; Cục được giao chức năng thanh tra chuyên ngành; Cục trưởng Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực; Giám đốc Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực; Thanh tra Sở; Chánh thanh tra Sở.
Điều 3. Quan hệ công tác giữa Thanh tra Bộ với Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
1. Thanh tra Bộ
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành xây dựng kế hoạch thanh tra của Cục gửi Thanh tra Bộ chậm nhất là ngày 10 tháng 11 hàng năm; kiểm tra, điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm của các Cục, xử lý chồng chéo về kế hoạch thanh tra, về đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra;
b) Thanh tra Bộ chủ trì, báo cáo Bộ trưởng ra quyết định thành lập đoàn thanh tra đối với những vụ việc phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực và đối với các trường hợp do các Cục đề xuất khi có những vấn đề không thống nhất được;
c) Cử cán bộ, thanh tra viên tham gia đoàn thanh tra của Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành khi được đề nghị;
d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra; tiến hành thanh tra lại đối với vụ việc đã được Cục trưởng Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc Giám đốc Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng giao;
đ) Chỉ đạo Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thông tin và truyền thông theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ;
e) Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn cho Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông, xử phạt vi phạm hành chính;
g) Yêu cầu Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cử cán bộ, công chức thanh tra chuyên ngành tham gia đoàn thanh tra của Thanh tra Bộ;
h) Yêu cầu Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả công tác thanh tra chuyên ngành, xử lý vi phạm theo định kỳ hoặc đột xuất;
i) Yêu cầu Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực báo cáo đột xuất về công tác thanh tra, xử lý vi phạm.
2. Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
a) Thực hiện sự chỉ đạo về công tác thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ. Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra Bộ chậm nhất là ngày 10 tháng 11 hàng năm để Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt và tổ chức thực hiện theo kế hoạch;
b) Phối hợp xây dựng, điều chỉnh kế hoạch công tác thanh tra, tránh chồng chéo, ảnh hưởng đến đối tượng thanh tra;
c) Tiến hành thanh tra đột xuất theo chỉ đạo của Thanh tra Bộ;
d) Cử cán bộ, công chức thanh tra chuyên ngành tham gia đoàn thanh tra của Thanh tra Bộ khi được yêu cầu và tham gia hội nghị tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành khi Thanh tra Bộ tổ chức;
đ) Đề nghị Thanh tra Bộ cử cán bộ, thanh tra viên tham gia các đoàn thanh tra của Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành khi cần thiết;
e) Báo cáo kịp thời Chánh Thanh tra Bộ những vấn đề về công tác thanh tra khi xét thấy vấn đề đó vi phạm pháp luật hoặc làm cản trở hoặc làm giảm hiệu lực công tác thanh tra;
g) Báo cáo Thanh tra Bộ việc phối hợp, hỗ trợ và hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông cho Thanh tra Sở theo chỉ đạo của Thanh tra Bộ;
h) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất công tác thanh tra, xử lý vi phạm trong phạm vi nhiệm vụ của Cục theo quy định hoặc theo yêu cầu. Báo cáo gửi trực tiếp hoặc qua đường công văn về Bộ Thông tin và Truyền thông (Thanh tra Bộ).
3. Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực
a) Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra hàng năm gửi Cục Tần số vô tuyến điện chậm nhất là ngày 05 tháng 11 hàng năm để Cục Tần số vô tuyến điện xem xét, tổng hợp gửi Thanh tra Bộ theo đúng thời gian quy định;
b) Tiến hành thanh tra đột xuất theo chỉ đạo của Thanh tra Bộ;
c) Cử cán bộ, công chức thanh tra chuyên ngành tham gia đoàn thanh tra của Thanh tra Bộ khi được yêu cầu; tham gia hội nghị tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành khi Thanh tra Bộ tổ chức;
d) Báo cáo đột xuất công tác thanh tra với Thanh tra Bộ khi được yêu cầu. Báo cáo gửi trực tiếp, qua đường công văn hoặc qua đường bưu điện về Bộ Thông tin và Truyền thông (Thanh tra Bộ).
Điều 4. Quan hệ công tác giữa Thanh tra Bộ với Thanh tra Sở
1. Thanh tra Bộ
a) Thanh tra Bộ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện Kế hoạch thanh tra của Bộ cho Thanh tra Sở chậm nhất là ngày 30 tháng 11 hàng năm để Thanh tra Sở làm căn cứ xây dựng kế hoạch thanh tra của Sở;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành, xử lý vi phạm cho Thanh tra Sở; yêu cầu, chỉ đạo thanh tra đột xuất đối với các vụ việc liên quan đến lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn quản lý nhà nước của Sở;
c) Tiến hành thanh tra lại đối với các vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng giao;
d) Thông báo hoặc phối hợp với Thanh tra Sở khi tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn quản lý nhà nước của Sở;
đ) Yêu cầu Thanh tra Sở cử cán bộ, Thanh tra viên tham gia đoàn thanh tra của Thanh tra Bộ;
e) Cử cán bộ, thanh tra viên tham gia đoàn thanh tra của Thanh tra Sở khi được đề nghị;
g) Yêu cầu Thanh tra Sở thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo chuyên ngành thông tin và truyền thông theo quy định; báo cáo đột xuất về công tác thanh tra chuyên ngành.
2. Thanh tra Sở
a) Căn cứ kế hoạch thanh tra của Bộ, Thanh tra Sở xây dựng kế hoạch thanh tra của Sở trình Giám đốc Sở phê duyệt chậm nhất là ngày 15 tháng 12 hàng năm, đảm bảo không để chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra;
b) Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện Kế hoạch thanh tra của Sở cho Thanh tra Bộ chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hàng năm để Thanh tra Bộ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện;
c) Thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ công tác thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ;
d) Cử cán bộ, Thanh tra viên tham gia đoàn thanh tra của Thanh tra Bộ khi được yêu cầu và tham gia hội nghị tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành khi Thanh tra Bộ tổ chức;
đ) Đề nghị Thanh tra Bộ cử cán bộ, thanh tra viên tham gia đoàn thanh tra của Thanh tra Sở khi cần thiết;
e) Tiến hành thanh tra đột xuất theo chỉ đạo của Thanh tra Bộ;
g) Phối hợp với Thanh tra Bộ theo dõi, đôn đốc thi hành kết luận thanh tra hoặc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý của Sở;
h) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất công tác thanh tra chuyên ngành với Thanh tra Bộ theo quy định hoặc theo yêu cầu. Báo cáo gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Thông tin và Truyền thông (Thanh tra Bộ).
Điều 5. Quan hệ công tác giữa Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành với Thanh tra Sở
1. Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
a) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý của Cục cho Thanh tra Sở theo sự chỉ đạo của Thanh tra Bộ;
b) Cử cán bộ, công chức thanh tra chuyên ngành tham gia đoàn thanh tra của Thanh tra Sở khi được yêu cầu;
c) Yêu cầu Thanh tra Sở cử cán bộ, thanh tra viên tham gia đoàn thanh tra của Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
d) Thông báo hoặc đề nghị với Thanh tra Sở phối hợp khi tiến hành các cuộc thanh tra, kiểm tra trên địa bàn quản lý của Sở;
đ) Phối hợp với Thanh tra Sở trong việc theo dõi, đôn đốc thi hành kết luận thanh tra hoặc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý của Sở.
2. Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực
a) Phối hợp, hỗ trợ thiết bị kỹ thuật chuyên ngành để thực hiện đo kiểm tần số, thiết bị vô tuyến điện trong các cuộc thanh tra do Sở chủ trì khi được yêu cầu;
b) Thông báo hoặc đề nghị Thanh tra Sở phối hợp khi tiến hành thanh tra, kiểm tra trên địa bàn quản lý của Sở;
c) Cử cán bộ, công chức thanh tra chuyên ngành tham gia đoàn thanh tra của Thanh tra Sở khi được yêu cầu;
d) Yêu cầu Thanh tra Sở cử cán bộ, thanh tra viên tham gia đoàn thanh tra của Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực;
đ) Khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì gửi các quyết định xử phạt đó cho Cục Tần số vô tuyến điện để báo cáo; gửi Sở Thông tin và Truyền thông liên quan biết và phối hợp xử lý khi cần thiết.
3. Thanh tra Sở
a) Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện Kế hoạch thanh tra của Sở cho Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hàng năm để theo dõi, phối hợp khi cần thiết;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành thông tin và truyền thông trên địa bản quản lý của Sở;
c) Cử cán bộ, Thanh tra viên tham gia đoàn thanh tra của Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành khi được yêu cầu;
d) Yêu cầu Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cử cán bộ, công chức thanh tra chuyên ngành tham gia đoàn thanh tra của Thanh tra Sở;
đ) Trường hợp các cuộc thanh tra có nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành nào thì phải thông báo với Cơ quan đó biết và phối hợp xử lý khi cần thiết;
e) Phối hợp với các Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo dõi, đôn đốc thi hành kết luận thanh tra hoặc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý của Sở;
g) Khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hành vi vi phạm liên quan đến tần số vô tuyến điện thì gửi các quyết định xử phạt đó cho Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực biết và phối hợp xử lý khi cần thiết.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2014.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
 

 Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Sở TT&TT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TTTT;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ TT&TT;
- Lưu: VT, TTra.
BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Bắc Son

 
 
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi