- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Thông tư hướng dẫn các tổ chức trong nước lập hồ sơ đăng ký thuê đất và nộp tiền thuê đất
| Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính, Tổng cục Địa chính |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đang cập nhật |
| Số hiệu: | 856/LB/ĐC-TC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
| Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Chu Văn Thỉnh, Nguyễn Thị Kim Ngân |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
12/07/1996 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đang cập nhật |
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: |
TÓM TẮT THÔNG TƯ LIÊN TỊCH 856/LB/ĐC-TC
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
THÔNG TƯ
LIÊN BỘ TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH VÀ BỘ TÀI CHÍNH SỐ 856/LB/ĐC-TC NGÀY 12 THÁNG 7 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC LẬP HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THUÊ ĐẤT VÀ NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT
- Căn cứ Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ngày 14/10/1994;
- Căn cứ Nghị định số 18/CP ngày 13/02/1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
- Căn cứ Chỉ thị số 245/TTg ngày 22/04/1996 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức thực hiện một số việc cấp bách trong quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
- Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 7463/KTN ngày 30/12/1995 của Văn phòng Chính phủ;
- Căn cứ Quyết định số 1357/TC/QĐ/TCT ngày 30/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy đinh khung giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất,
Liên Bộ Tổng cục Địa chính - Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập hồ sơ thuê đất và nộp tiền thuê đất của các tổ chức trong nước như sau:
PHẦN I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Các tổ chức trong nước bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội; Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, tổ chức kinh tế tập thể đang sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối đều phải lập hồ sơ xin thuê đất theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Doanh nghiệp sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối phải kê khai đăng ký thuê đất đối với diện tích đất sử dụng để xây dựng trụ sở (văn phòng), xưởng sửa chữa, chế biến, kinh doanh dịch vụ.
3. Tổ chức trong nước đang sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã giao đất có thu tiền sử dụng đất, tổ chức đã nộp tiền sử dụng đất đúng chế độ vào Ngân sách Nhà nước trước ngày 01/01/1995 mà tiền đó không có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước thì tạm thời chưa làm thủ tục thuê đất và nộp tiền thuê đất. Tổ chức đó vẫn nộp thuế đất theo Pháp lệnh về thuế nhà, đất hiện hành.
4. Các trường hợp được coi là đã nộp tiền sử dụng đất vào Ngân sách Nhà nước gồm:
a) Nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 89/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ;
b) Nộp tiền đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/05/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);
c) Nộp tiền sử dụng đất theo Thông tư số 60 TC/TCT ngày 16/07/1993 của Bộ Tài chính đối với các trường hợp: Mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó; được giao đất để xây dựng nhà ở, công trình; được giao đất thay cho thanh toán giá trị công trình xây dựng cơ sở hạ tầng và mua nhà không thuộc sở hữu Nhà nước cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó;
d) Mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 5/07/1994 của Chính phủ;
e) Tổ chức mua nhà cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó thuộc diện đã nộp thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
5. Tất cả các trường hợp trước đây thuộc diện nộp thuế nhà, đất nay thuộc đối tượng phải thuê đất thì chỉ nộp tiền thuê đất theo quy định, không phải nộp thuế đất.
6. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) tiến hành xác định tổ chức được tạm thời chưa chuyển sang thuê đất; tổ chức phải chuyển sang thuê đất và ra quyết định cho thuê đất đối với từng tổ chức; tổng hợp thành báo cáo cụ thể các trường hợp trên trình Thủ tướng Chính phủ đồng gửi Bộ Tài chính, Tổng cục Địa chính để theo dõi.
7. Sau khi có quyết định cho thuê đất, Bên thuê đất phải ký hợp đồng thuê đất với Sở Địa chính; đăng ký nộp tiền thuê đất với Cục thuế địa phương.
PHẦN II
THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ THUÊ ĐẤT
Hồ sơ xin thuê đất gồm có:
1. Đơn xin thuê đất (mẫu số 1)
2. Bản sao tờ khai sử dụng đất (theo phiếu điều tra sử dụng đất mà tổ chức đã kê khai)
3. Tờ khai đăng ký nộp tiền thuê đất (mẫu số 5)
4. Trích lục bản đồ địa chính khu đất theo tỷ lệ bản đồ hiện có (mẫu số 2)
Trường hợp địa phương chưa có bản đồ địa chính thì Bên thuê đất phải tổ chức đo đạc lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất theo quy định hiện hành của Tổng cục Địa chính.
Các loại bản đồ trên phải được Sở Địa chính kiểm tra xác nhận.
5. Các tài liệu khác có liên quan (Quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,...)
Hồ sơ xin thuê đất được lập thành 3 bộ nộp tại Sở Địa chính để gửi đến:
- UBND cấp tỉnh;
- Sở Tài chính - Vật giá;
- Lưu tại Sở Địa chính.
Sở Địa chính có trách nhiệm làm việc với Sở Tài chính - Vật giá, Cục thuế và các cơ quan có liên quan, tổ chức thẩm tra hồ sơ, lập báo cáo về kết quả thẩm tra hồ sơ, lập tờ trình, dự thảo Quyết định cho thuê đất trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt. Quyết định cho thuê đất được lập thành 5 bản gửi đến tổ chức thuê đất, Sở Địa chính, Sở Tài chính - Vật giá, Cục thuế địa phương và lưu tại UBND cấp tỉnh. Trên cơ sở Quyết định cho thuê đất của UBND cấp tỉnh, Sở Địa chính:
- Ký Hợp đồng cho thuê đất (mẫu số 4)
- Hướng dẫn Bên thuê đất đăng ký vào sổ địa chính theo quy định hiện hành.
- Viết giấy chứng nhận quyển sử dụng đất trình UBND cấp tỉnh ký, giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Bên thuê đất.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính lưu tại các cấp tỉnh, huyện, xã theo đúng quy định.
PHẦN III
NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT
I- ĐỐI TƯỢNG NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT:
1. Các tổ chức trong nước đang sử dụng đất quy định tại Điều 1 Bản quy định khung giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 1357/TC/QĐ/ TCT ngày 30/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính mà chưa nộp tiền sử dụng đất, hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước, hoặc được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất đều thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất mà đất đó thuộc quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh thì tạm thời chưa thu tiền thuê đất; tổ chức đó vẫn nộp thuế đất theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà, đất hiện hành.
II- XÁC ĐỊNH TIỀN THUÊ ĐẤT VÀ KÊ KHAI ĐĂNG KÝ NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT
1. Xác định tiền thuê đất 1 năm:
Số tiền thuê Diện tích đất Đơn giá thuê
đất trong 1 = cho thuê (m2) x đất 1 năm
năm (đồng) (đ/m2/năm)
Trong đó:
- Diện tích tính tiền thuê đất là toàn bộ khuôn viên do tổ chức quản lý, sử dụng.
- Đơn giá thuê đất 1 năm được xác định như sau:
Đơn Giá 1 m2 đất do Hệ số tính giá thuê đất áp dụng cho
giá UBND tỉnh, thành từng nhóm ngành nghề kinh doanh
thuê phố trực thuộc được quy định tại Điều 2 Bản quy
đất 1 = Trung ương quyx định khung giá cho thuê đất đối với
năm định theo Nghị các tổ chức trong nước được Nhà
(đ/m2/ định số 87/CP ngày nước cho thuê đất ban hành kèm theo
năm) 17/08/1994 của Quyết định số 1357/TC/QĐ/TCT ngày
Chính phủ 30/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Đơn giá thuê đất này không bao gồm các chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng.
Trường hợp đất cho thuê được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi mục đích sử dụng thì giá đất được xác định theo Bảng giá có cùng mục đích sử dụng mới kể từ ngày chuyển mục đích sử dụng, nhưng có tính đến điều kiện cụ thể của từng thửa đất để xác định giá cho thích hợp.
Trường hợp lô (thửa) đất rộng, nằm sâu so với mặt đường thì căn cứ vào vị trí cụ thể có thể phân thành nhiều lô nhỏ để xác định mức giá cho từng lô đất nhỏ hoặc xác định giá bình quân để tính tiền thuê đất cho phù hợp.
Trường hợp lô (thửa) đất sử dụng kinh doanh nhiều ngành nghề có giá thuê đất khác nhau thì xác định diện tích sử dụng cho từng ngành nghề để tính tiền thuê đất. Nếu không xác định được diện tích sử dụng cho từng ngành nghề thì áp dụng giá tiền thuê đất của ngành nghề sản xuất kinh doanh chính cho toàn bộ lô (thửa) đất đó.
Đối với phần diện tích xin trả lại Nhà nước thì tính tiền thuê đất đến thời điểm bàn giao.
Tiền thuê đất tính cho năm đầu tiên và năm cuối cùng được xác định như sau:
Số tiền thuê đất tính Số tiền thuê đất tính Số tháng
cho năm đầu tiên trong một năm cho thuê
ngày 22.4.1996thuộc tỉnh:..........
Xã/ Phường/ Thị
2. Loại tổ chức:......................................
3. Cấp quản lý:.......................................
4. Địa chỉ khu đất đang sử dụng: (Số nhà, đường phố, thôn ấp, làng bản)............
5. Tổng diện tích đang
+ Cơ quan hành chính thuộc bộ máy quản lý Nhà nước từ Trung ương đến cấp xã:
+ Cơ quan sự nghiệp y tế và các hoạt động cứu trợ xã hội :
+ Cơ quan sự nghiệp giáo dục và đào tạo :
+ Cơ quan sự nghiệp khoa học kỹ thuật:
+ Cơ quan sự nghiệp kinh tế:
+ Cơ quan sự nghiệp về văn hoá:
+ Cơ quan Đảng, đoàn thể, hiệp hội (cấp huyện trở lên):
+ Tổ chức tôn giáo:
+ Cơ quan khác không thuộc các loại trên:
+ Doanh nghiệp Nhà nước:
+ Doanh nghiệp của Đảng, đoàn thể, hiệp hội và tổ chức tôn giáo:
+ Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh:
+ Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn:
+ Tổ chức kinh tế tập thể, tổ hợp tác sản xuất:
3. "Cấp quản lý": Ghi bằng mã số như sau:
+ Các tổ chức thuộc cấp Trung ương quản lý:
+ Các tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý:
+ Các tổ chức thuộc cấp huyện quản lý:
+ Các tổ chức thuộc cấp xã quản lý:
+ Doanh nghiệp thuộc cấp Trung ương quản lý :
+ Doanh nghiệp thuộc cấp Địa phương quản lý:
Điểm 4. Tổ chức sử dụng đất ghi địa chỉ cụ thể bằng chữ của khu đất sử dụng (kể cả phần góc trên bên phải trang 1). Sở Địa chính ghi địa chỉ này bằng mã số của đơn vị hành chính các cấp vào các ô trống tương ứng, theo quyển "Danh mục các đơn vị hành chính" của Tổng cục Thống kê.
Điểm 5. Khai tổng diện tích khu đất do tổ chức đang quản lý, sử dụng.
5.1. Khai diện tích đang sử dụng phù hợp với nhiệm vụ được giao.
5.2. Khai diện tích đang sử dụng vào tất cả các mục đích khác ngoài mục đích chính đã ghi ở điểm 5.1. Điểm 5.2.4 ghi các hình thức sử dụng khác (nếu có). Đất do Nhà nước giao cho các tổ chức xây dựng nhà ở để cho thuê, hoặc cho các tổ chức thuê để xây dựng cơ sở hạ tầng và cho thuê lại thì vẫn khai tại điểm 5.1, không khai ở điểm 5.2.3.
5.4. Khai diện tích chưa sử dụng đến hoặc đã sử dụng nhưng hiện nay bỏ không.
* Chú ý: Tổng diện tích khai tại điểm 5.1, 5.2, 5.3 và 5.4 phải bằng diện tích khai tại điểm 5, tổng diện tích khai tại điểm 5.2.1; 5.2.2; 5.2.3 và 5.2.4 phải bằng diện tích khai tại điểm 5.2.
Điểm 6. Khai diện tích theo từng loại nguồn gốc sử dụng. Tổng diện tích khai theo các nguồn gốc phải bằng diện tích đã khai tại điểm 5.
Điểm 7. Kê khai các hình thức trả tiền sử dụng đất. Trong đó:
7.2. Khai hình thức trả tiền đền bù thiệt hại đất nông, lâm nghiệp theo quyết định 186 HĐBT ngày 31 tháng 5 năm 1990.
7.3. Khai hình thức nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất theo Luật đất đai 1993.
7.4. Khai các hình thức trả tiền khác (Cần ghi cụ thể nếu có) như trả tiền thuê đất của Nhà nước, tiền mua đấu giá nhà xưởng kèm theo đất, tiền chuyển nhượng đất, tiền thuê đất của chủ sử dụng khác, tiền xây dựng công trình để đổi đất, tiền đền bù thiệt hại hoa màu và công trình trên đất, tiền đóng góp cho địa phương xây dựng cơ sở hạ tầng.
Điểm 8.8.2. Liệt kê tất cả các giấy tờ hiện có về nguồn gốc sử dụng đất và chứng từ trả tiền sử dụng đất.
Điểm 9. Ghi diện tích mà tổ chức thực sự có nhu cầu xin được UBND cấp có thẩm quyền xác nhận để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên khu đất đã kê khai.
Cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý xác nhận diện tích mà tổ chức có nhu cầu xin được tiếp tục sử dụng.
III. HƯỚNG DẪN LẬP SƠ ĐỒ KHU ĐẤT.
1. Sơ đồ khu đất có thể được trích lục từ 1 trong các tài liệu: Bản đồ địa chính, bản đồ giải thửa các loại, bản đồ quy hoạch, các loại bản đồ sơ đồ lập khi giao đất, bản đồ địa hình... có sẵn; Trường hợp cơ quan địa chính chưa có các loại bản đồ nói trên thì tổ chức sử dụng đất có thể tự đo đạc hoặc yêu cầu sự giúp đỡ của các tổ chức làm công tác đo đạc để lập sơ đồ này.
2. Nội dung sơ đồ phải thể hiện được: số hiệu thửa đất (nếu có), hình thể, diện tích và mục đích sử dụng của mỗi thửa đất trong khu đất kê khai có ghi chú các khu đất kế cận. Sơ đồ sao từ bản đồ phải ghi rõ số hiệu tờ bản đồ; sơ đồ lập bằng phương pháp trích đo trực tiếp phải ghi chiều dài các cạnh thửa.
3. Tỷ lệ đo vẽ được sử dụng tuỳ theo quy mô các thửa đất nhưng phải bảo đảm thửa đất nhỏ nhất vẫn đủ để ghi các ký hiệu cần thiết.
Chú ý:
- UBND xã, phường, thị trấn xác nhận sự có mặt của tổ chức tại địa phương mình và vị trí diện tích khu đất đã kê khai.
- Số đăng ký ở góc trên bên phải trang 1 của tờ khai: do cán bộ Địa chính xã, phường, thị trấn ghi theo đúng số vào sổ tiếp nhận tờ khai.
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!