Thông tư về việc gửi, nhận, chuyển, phát bưu phẩm, bưu kiện xuất, nhập khẩu có thực vật và sản phẩm thực vật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư liên tịch 3-LB/TT

Thông tư về việc gửi, nhận, chuyển, phát bưu phẩm, bưu kiện xuất, nhập khẩu có thực vật và sản phẩm thực vật
Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp; Tổng cục Bưu điện
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:3-LB/TTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư liên tịchNgười ký:Phạm Niên; Trần Khải
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
08/01/1981
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 3-LB/TT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư liên tịch 3-LB/TT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

LIÊN BỘ TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN - NÔNG NGHIỆP SỐ 3-LB/TT
NGÀY 8 THÁNG 1 NĂM 1981 VỀ VIỆC GỬI, NHẬN, CHUYỂN, PHÁT
BƯU PHẨM, BƯU KIỆN XUẤT, NHẬP KHẨU CÓ THỰC VẬT
VÀ SẢN PHẨM THỰC VẬT

 

Thực hiện Điều lệ kiểm dịch thực vật ban hành kèm theo Nghị định số 214-CP ngày 14-7-1980 và Điều lệ gửi, nhận, chuyển, phát bưu phẩm, bưu kiện ban hành kèm theo Nghị định số 91-CP ngày 2-5-1973 của Hội đồng Chính phủ, Tổng cục Bưu điện và Bộ Nông nghiệp quy định việc gửi, nhận, chuyển, phát bưu phẩm, bưu kiện xuất, nhập khẩu có thực vật và sản phẩm thực vật như sau.

 

I. QUY ĐỊNH CHUNG

 

1. Bưu phẩm, bưu kiện có thực vật và sản phẩm thực vật xuất hoặc nhập khẩu đều phải qua kiểm dịch thực vật (trừ những bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu mà nước nhập không yêu cầu kiểm dịch).

Hàng hóa là thực vật và sản phẩm thực vật phải kiểm dịch được ghi ở phụ lục I kèm theo Thông tư này.

2. Người gửi hoặc người nhận bưu phẩm, bưu kiện có thực vật hoặc sản phẩm thực vật ghi ở phụ lục I đều phải trả một khoản phí kiểm dịch. Tại những nơi không có cán bộ kiểm dịch, ngành bưu điện sẽ thu ở người gửi hay người nhận khoản phí kiểm dịch đồng loạt cho mỗi bưu phẩm là 2 đồng, cho mỗi bưu kiện dưới 3 kg là 5 đồng về trên 3 kg là 8 đồng. Số tiền này sau khi khấu trừ 20% hoa hồng sẽ chuyển trả sang cơ quan kiểm dịch thực vật bằng thư chuyển tiền, cước thư chuyển tiền trích vào tiền của cơ quan kiểm dịch thực vật.

 

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

1. Tổng cục Bưu điện thông báo cho Bộ Nông nghiệp biết những nơi có tổ chức bưu cục ngoại dịch để Bộ Nông nghiệp tổ chức, chỉ đạo công tác kiểm dịch thực vật trong bưu phẩm, bưu kiện xuất, nhập khẩu.

2. Công việc kiểm dịch những thực vật và sản phẩm thực vật trong bưu phẩm, bưu kiện xuất, nhập khẩu được tiến hành một lần tại bưu cục ngoại dịch cùng với công việc về thủ tục xuất hoặc nhập khẩu của các ngành khác. Thời gian kiểm dịch một bưu phẩm, bưu kiện theo Điều 9 của Điều lệ kiểm dịch thực vật quy định.

Bưu điện chỉ chuyển ra nước ngoài hoặc phát cho người nhận những bưu phẩm, bưu kiện nêu tại điểm 1, mục I trên đây sau khi đã làm thủ tục kiểm dịch thực vật.

Những bưu phẩm, bưu kiện sau khi kiểm dịch đều được cấp giấy chứng nhận, được dán nhãn hoặc cặp chì của cơ quan kiểm dịch thực vật.

3. Người gửi có thể gửi ra nước ngoài bưu phẩm, bưu kiện có thực vật và sản phẩm thực vật ở bất cứ bưu cục nào, sau đó bưu phẩm, bưu kiện được chuyển đến bưu cục ngoại dịch thuận tiên để cán bộ kiểm dịch thực vật làm thủ tục xuất khẩu.

4. Nếu bưu phẩm, bưu kiện xuất, nhập khẩu nêu tại điểm 1, mục I trên đây, bị nhiễm dịch hoặc không đạt yêu cầu về mặt kiểm dịch thực vật thì cơ quan kiểm dịch thực vật sẽ hoàn trả người gửi hoặc xử lý theo thể lệ hiện hành.

 

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

1. Các bưu cục ngoại dịch và trạm kiểm dịch thực vật có trách nhiệm phối hợp, cộng tác chặt chẽ, giúp đỡ lẫn nhau để đảm bảo việc gửi, nhận và chuyển phát bưu phẩm, bưu kiện có thực vật đúng với quy định của Nhà nước, chống mọi biểu hiện tham ô, cửa quyền, gây phiền hà cho người sử dụng.

2. ở các bưu cục ngoại dịch có tổ chức kiểm dịch thực vật được quy định như sau:

a) Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng cơ sở bưu điện mà bố trí chỗ làm việc cho cán bộ hoặc tổ chức kiểm dịch thực vật cùng làm việc, bảo đảm nhiệm vụ chung, đồng thời bảo đảm thuận tiện cho người nhận và gửi bưu phẩm, bưu kiện.

b) Khi có những bưu cục ngoại dịch mới được xây dựng hoặc cải tạo mở rông, bưu điện bàn bạc với cơ quan kiểm dịch thực vật để cơ quan kiểm dịch thực vật đầu tư thêm vốn nhàm bố trí địa điểm kiểm dịch thực vật tại cơ sở đó

c) Tiện nghi cho công tác kiểm dịch thực vật (bàn, ghế, tủ, dụng cụ, máy móc) do cơ quan kiểm dịch thực vật tự lo liệu. Trường hợp nếu là cơ sở mới, phải trang bị thống nhất như các cơ quan khác cùng làm việc tại bưu điện.

d) Cán bộ kiểm dịch thực vật cũng như cán bộ bưu điện trong khi làm nhiệm vụ tại các bưu cục ngoại dịch cần chấp hành tốt nội quy nơi làm việc. Những mắc mứu về chuyên môn, nghiệp vụ giữa hai bên phải được bàn bạc giải quyết trên tinh thần tôn trọng những quy định của Nhà nước về công tác bưu điện cũng như công tác kiểm dịch thực vật. Nếu có ý kiến trái ngươc nhau thì hai bên cần kịp thời báo cáo lên cấp trên có thẩm quyền giải quyết.

Hàng tháng, cán bộ hai bên họp kiểm điểm sự thực hiện Thông tư này.

 

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

1. Thông tư này thi hành kể từ ngày ký.

Những quy định trước đây trái với thông tư này đều bãi bỏ.

2. Những quy định cụ thể về kiểm dịch thực vật có liên quan đến người gửi, người nhận bưu phẩm, bưu kiện đều phải niêm yết tại nơi giao dịch bưu điện.

 

 

 

BẢNG LIỆT KÊ

NHỮNG THỰC VẬT VÀ SẢN PHẨM THỰC VẬT THUỘC DIỆN
PHẢI KIỂM DỊCH
(kèm theo Thông tư liên bộ số 3-LB/TT ngày 8-1-1981)

 

a) Cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây thực phẩm, cây thức ăn gia súc, cây cảnh, cây rừng, cây làm thuốc, v.v... và các bộ phận của các loại cây đó như hạt, quả, hoa, cành, lá, rễ, củ, mắt ghép... ở dạng chưa chế biến không kể tươi hay khô đều có khả năng mang theo sâu, bệnh, cỏ dại, vì vậy đều thuộc diện phải kiểm dịch. Những thứ nêu trên, mặc dầu đã chế biến, nhưng nếu vẫn có khả năng mang theo sâu bệnh, cỏ dại thì vẫn thuộc diện kiểm dịch như gạo, lạc, cám, tấm, bột, bánh kẹo làm bằng bột (bánh khảo, bánh quy, v.v...), bông xơ, sợi bông, sợi đay, sợi gai, dược liệu, các đồ dùng bằng gỗ, song, mây, tre, cói, v.v...; nếu không còn khả năng mang theo sâu, bệnh, cỏ dại thì không thuộc diện kiểm dịch như mứt, đồ hộp, kẹo, vải, dược liệu làm thành viên hoặc ngâm trong rượu, v.v...

b) Tiêu bản sâu, mầm mống bệnh, cỏ dại; mẫu đất hoặc đất ở các dạng khác.

c) Phương tiện và công cụ dùng để sản xuất, chế biến, bảo quản và vận chuyển những vật phẩm nêu trên như bao bì và vật chèn lót hàng v.v...

d) Động vật và sản phẩm động vật có khả năng mang theo sâu, bệnh, cỏ dại hại cây trồng hoặc sản phẩm cây trồng hoặc sản phẩm cây trồng như gia súc, gia cầm, chim rừng, thú rừng, lông, da của chúng có thể làm lây lan côn trùng, cỏ dại, vật phẩm chế biến từ sản phẩm động vật có nhiều loại mọt hại cả sản phẩm cây trồng, .v.v...

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

loading
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×
×
×
×
Vui lòng đợi