Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư hướng dẫn thực hiện thu, chi quỹ học phí trong ngành giáo dục phổ thông
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 16-TT/LB
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục; Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 16-TT/LB | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lương Ngọc Toản; Lý Tài Luận |
Ngày ban hành: | 14/08/1989 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 16-TT/LB
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA LIÊN BỘ GIÁO DỤC - TÀI CHÍNH SỐ 16-TT/LB NGÀY 14-8-1989
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THU, CHI QUỸ HỌC PHÍ TRONG NGÀNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
- Học sinh cấp I (các lớp 4, 5) 1 kg gạo/học sinh/tháng.
- Học sinh cấp II (các lớp 6, 7, 8, 9) 2 kg gạo/học sinh/tháng.
- Học sinh cấp III (các lớp 10, 11, 12) 3 kg gạo/học sinh/tháng.
- ở những nơi có khó khăn đặc biệt, Hội đồng Nhân dân tỉnh (thành phố, đặc khu) có thể quyết định mức thu thấp hơn.
Ngoài học sinh các lớp 1, 2, 3 không thực hiện thu học phí, các đối tượng thuộc diện thu một phần học phí được áp dụng chế độ miễn giảm như sau:
- Học sinh là con liệt sĩ, con thương binh hạng 1, 2 và bệnh binh hạng 1.
- Học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ.
- Học sinh đang cùng gia đình sống ở vùng rẻo cao.
- Học sinh cùng gia đình đi xây dựng vùng kinh tế mới đang ở thời kỳ Nhà nước trợ cấp.
- Học sinh có cha hoặc mẹ đang làm nhiệm vụ chiến đấu ở đảo Trường Sa, ở vùng biên giới có phụ cấp chiến đấu 25% hoặc đang làm nghĩa vụ quốc tế đặc biệt.
- Học sinh là con thương binh hạng 3, 4, bệnh binh hạng 2, hạng 3.
- Học sinh là con dân tộc ít người ở miền núi.
- Học sinh là con các gia đình gặp khó khăn đột xuất như thiên tai, hỏa hoạn...
- Học sinh là con các gia đình chỉ có 2 con mà đang cùng đi học phổ thông cơ sở, kinh tế thực sự có khó khăn, thu nhập thấp được chính quyền địa phương xác nhận.
- Học sinh thuộc diện miễn, giảm học phí cần có giấy chứng nhận của chính quyền địa phương (nhà trường hướng dẫn mẫu kê khai). Riêng với học sinh có cha hoặc mẹ thuộc lực lượng vũ trang và thuộc diện miễn học phí theo quy định trên dây thì nhà trường căn cứ vào giấy chứng nhận từ cấp trung đoàn trở lên.
- Hiệu trưởng phối hợp với đại diện hội cha mẹ học sinh hoặc hội đồng giáo dục cùng cấp xem xét, lập danh sách học sinh thuộc diện miễn, giảm và mức đề nghị giảm báo cáo lên cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý trường xét duyệt.
Căn cứ vào hướng dẫn của Sở Giáo dục, các phòng giáo dục huyện, thị xã, quận xét duyệt danh sách học sinh được miễn, giảm của từng trường (trong phạm vi được phân cấp) vào đầu năm học và xét duyệt bổ sung khi có đề nghị của nhà trường nhằm thực hiện đúng đắn chế độ miễn, giảm đã quy định.
Việc xét trợ giúp đời sống giáo viên, cán bộ... cần kết hợp giữa hoàn cảnh khó khăn với hiệu quả công tác, chất lượng giảng dạy.