Thông tư hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích trong ngành đường bộ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 133/1998/TTLT-BTC-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 133/1998/TTLT-BTC-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đào Đình Bình; Phạm Văn Trọng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/10/1998 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 133/1998/TTLT-BTC-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
BỘ TÀI CHÍNH VÀ BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
SỐ 133/1998/TTLT-BTC-BGTVT NGÀY 13 THÁNG 10 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH TRONG NGÀNH ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Nghị định số
56/CP ngày 02 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ về doanh nghiệp nhà nước hoạt
động công ích; Thông tư 06 TC/TCDN ngày 24 tháng 02 năm 1997 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công
ích; căn cứ đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích
trong lĩnh vực quản lý sửa chữa đường bộ, Liên Bộ Tài chính - Giao thông vận
tải hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Doanh nghiệp nhà nước hoạt động
công ích trong ngành đường bộ như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng áp dụng Thông tư này là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích trong lĩnh vực quản lý, sửa chữa đường bộ thuộc Cục đường bộ Việt Nam và các Sở giao thông công chính, giao thông vận tải địa phương, được cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập (gọi tắt là Doanh nghiệp công ích Đường bộ). Cục đường bộ Việt Nam thực hiện giao nhiệm vụ, ký kết các hợp đồng, đặt hàng, kiểm tra giám sát, nghiệm thu thanh toán các khối lượng công tác sửa chữa cầu đường bộ cho các doanh nghiệp công ích đường bộ thuộc Trung ương quản lý. Các Sở giao thông công chính, giao thông vận tải địa phương thực hiện giao nhiệm vụ, ký kết các hợp đồng, đặt hàng, kiểm tra giám sát, nghiệm thu thanh toán các khối lượng công tác sửa chữa cầu đường bộ cho các doanh nghiệp công ích đường bộ thuộc địa phương quản lý.
2. Doanh nghiệp công ích Đường bộ có trách nhiệm sử dụng vốn và nguồn lực được Nhà nước giao để thực hiện các nhiệm vụ:
+ Quản lý và sửa chữa công trình cầu đường bộ;
+ Quản lý và thu phí qua cầu đường bộ;
+ Tổ chức phục vụ vượt sông và thu cước qua phà trên hệ thống đường bộ;
+ Sản xuất, lắp đặt, sửa chữa các kết cấu, thiết bị, phương tiện phục vụ an toàn giao thông đường bộ.
3. Ngoài nhiệm vụ công ích được giao, doanh nghiệp công ích Đường bộ có quyền tận dụng đất đai, vốn và tài sản của Nhà nước do doanh nghiệp quản lý và huy động thêm vốn để tổ chức các hoạt động kinh doanh phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và nhu cầu của thị trường với điều kiện:
- Được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp đồng ý bằng văn bản;
- Không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ công ích được giao;
- Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định hiện hành;
- Hạch toán riêng phần hoạt động kinh doanh ngoài nhiệm vụ công ích;
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với phần hoạt động kinh doanh thêm theo quy định của pháp luật.
4. Các doanh nghiệp công ích đường bộ thực hiện chính sách thuế và các khoản thu ngân sách Nhà nước theo Thông tư số 32/1998/TT-BTC ngày 17-3-1998 hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và các khoản thu ngân sách Nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích.
5. Doanh nghiệp công ích Đường bộ chịu sự kiểm tra giám sát về mặt tài chính của cơ quan tài chính với tư cách là đại diện chủ sở hữu về vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp theo uỷ quyền của Chính phủ.
II. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN
1. Đầu tư vốn:
1.1. Doanh nghiệp công ích Đường bộ được Nhà nước đầu tư đủ vốn điều lệ ban đầu không thấp hơn vốn pháp định do Nhà nước quy định, để xây dựng, mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động phù hợp với quy mô và nhiệm vụ được giao;
1.2. Doanh nghiệp công ích Đường bộ đang hoạt động, nếu thiếu vốn so với nhiệm vụ được Nhà nước giao (sau khi huy động các nguồn vốn hiện có tại đơn vị), được Nhà nước đầu tư bổ sung như sau:
- Trường hợp hoạt động có lãi: Được xét giảm thuế lợi tức để bổ sung vào vốn theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp không có lãi hoặc đã được xét giảm thuế lợi tức để bổ sung mà chưa đủ vốn thì được Nhà nước xem xét đầu tư bổ sung cho đủ vốn.
1.3. Thủ tục, trình tự cấp vốn đầu tư xây dựng và vốn lưu động cho doanh nghiệp công ích đường bộ thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Huy động vốn:
2.1. Doanh nghiệp công ích Đường bộ được quyền huy động vốn dưới mọi hình thức để phát triển kinh doanh theo các quy định của pháp luật, nhưng không được làm thay đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải lập phương án huy động vốn của từng trường hợp cụ thể trình cơ quan quyết định thành lập và cơ quan tài chính. Sau khi thống nhất với cơ quan tài chính, cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp quyết định cho thực hiện.
2.2. Trường hợp tổ chức hoạt động kinh doanh ngoài nhiệm vụ được giao, doanh nghiệp công ích Đường bộ được phép vay vốn của các tổ chức tín dụng (ngân hàng thương mại, công ty tài chính...), các doanh nghiệp khác, các cá nhân (kể cả cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp) để bổ sung vốn hoạt động nhưng phải tuân theo các quy định của pháp luật.
2.3. Lãi suất huy động vốn phải trả hạch toán trong chi phí sản xuất, dịch vụ của doanh nghiệp không được cao hơn lãi suất trần cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố cùng thời điểm huy động vốn theo từng ngành nghề.
2.4. Khi huy động vốn Doanh nghiệp phải tính toán cân nhắc kỹ về hiệu quả kinh tế, đảm bảo sử dụng vốn huy động đúng mục đích, có hiệu quả và không dùng vốn vay ngắn hạn vào đầu tư xây dựng.
Doanh nghiệp phải trả nợ gốc và lãi theo đúng cam kết khi huy động vốn.
Doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán riêng phần vốn huy động dùng cho hoạt động công ích, phần dùng cho kinh doanh và phân bổ chi phí riêng cho từng loại để có cơ sở xác định hiệu quả của từng loại hoạt động.
Giám đốc doanh nghiệp công ích Đường bộ chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc sử dụng vốn không đúng mục đích, không có hiệu quả dẫn đến tổn thất về vốn.
3. Đầu tư ra ngoài doanh nghiệp:
3.1. Khi có nhu cầu sử dụng vốn, tài sản, giá trị quyền sử dụng đất hoặc quyền thuê đất để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, Doanh nghiệp công ích Đường bộ phải lập phương án góp vốn hoặc giải trình về dự án liên doanh trình cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan tài chính. Sau khi thống nhất với cơ quan tài chính, cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp quyết định cho thực hiện.
3.2. Việc đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp không được làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ công ích được giao, phải tuân thủ các quy định của pháp luật, đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập. Khi đem giá trị quyền sử dụng đất để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp phải thực hiện các quy định của Luật đất đai.
3.3. Doanh nghiệp công ích Đường bộ không được sử dụng vốn Nhà nước đầu tư để kinh doanh tiền tệ như mua trái phiếu, tín phiếu, gửi tiết kiệm...
3.4. Doanh nghiệp công ích Đường bộ không được phép đầu tư vào các doanh nghiệp không thuộc sở hữu Nhà nước mà người quản lý, điều hành hoặc người sở hữu chính là vợ, chồng, bố mẹ, con của Giám đốc Doanh nghiệp công ích Đường bộ.
4. Doanh nghiệp công ích Đường bộ có trách nhiệm mở sổ kế toán để theo dõi chính xác toàn bộ tài sản, vốn hiện có theo đúng chế độ hạch toán kế toán; phản ánh trung thực, kịp thời tình hình biến động của tài sản và vốn trong quá trình hoạt động.
5. Chuyển nhượng, thanh lý, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
5.1. Doanh nghiệp công ích Đường bộ được nhượng bán thanh lý những tài sản không cần dùng, lạc hậu kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn.
Khi nhượng bán, thanh lý tài sản, doanh nghiệp phải thành lập Hội đồng đánh giá về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản và tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật. Chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán, thanh lý so với giá trị còn lại trên sổ kế toán và chi phí nhượng bán, thanh lý được hạch toán vào kết quả kinh doanh. Giá trị còn lại thu hồi do nhượng bán, thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn Nhà nước được đưa vào vốn tái đầu tư của doanh nghiệp.
5.2. Việc chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản nói chung và thanh lý những tài sản là máy móc thiết bị chủ yếu có tính chất quyết định đối với hoạt động của Doanh nghiệp công ích Đường bộ phải được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp cho phép sau khi đã thoả thuận bằng văn bản với cơ quan tài chính.
Việc thanh lý các tài sản khác được thực hiện theo quy định đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh .
5.3. Tài sản cho thuê hoạt động nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng và tăng thu nhập, Doanh nghiệp công ích Đường bộ vẫn phải trích khấu hao theo quy định, phải theo dõi và thu hồi tài sản khi hết hạn cho thuê.
5.4. Tài sản đem cầm cố, thế chấp để vay vốn tại các tổ chức tín dụng phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp công ích Đường bộ không được cầm cố, thế chấp, cho thuê các tài sản đi mượn, đi thuê, nhận giữ hộ, nhận thế chấp... của doanh nghiệp khác nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu những tài sản đó.
6. Việc giao vốn, trách nhiệm bảo toàn vốn, đánh giá lại tài sản, phương án xử lý các trường hợp tổn thất tài sản, quản lý các khoản công nợ thực hiện như quy định đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh.
7. Trích và sử dụng khấu hao tài sản cố định.
Doanh nghiệp công ích Đường bộ thực hiện theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành theo Quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14-11-1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 24/1998/TT-BTC ngày 26-02-1998 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng vốn tái đầu tư trong doanh nghiệp Nhà nước.
III. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT - KỸ THUẬT - TÀI CHÍNH, KẾT QUẢ
TÀI CHÍNH VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP CÔNG ÍCH ĐƯỜNG BỘ
A. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT - KỸ THUẬT - TÀI CHÍNH
Hàng năm căn cứ vào nhiệm vụ được giao và các hướng dẫn của cơ quan tài chính, Doanh nghiệp công ích Đường bộ lập kế hoạch sản xuất, thu chi tài chính, dự toán trợ cấp, trợ giá, báo cáo cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp có nhiệm vụ phê duyệt, tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính và các cơ quan có liên quan.
- Trong phạm vi kế hoạch tài chính, dự toán kế hoạch trợ cấp, trợ giá ngân sách hàng năm được duyệt. Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp giao kế hoạch cho các doanh nghiệp công ích đường bộ và gửi cơ quan tài chính cùng cấp để phối hợp.
B. KẾT QUẢ TÀI CHÍNH
1. Doanh thu Doanh nghiệp công ích Đường bộ bao gồm: Doanh thu từ hoạt động công ích, doanh thu từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
Doanh thu từ hoạt động công ích Đường bộ gồm:
+ Doanh thu từ hoạt động quản lý và sửa chữa công trình cầu, đường bộ là giá trị hoàn thành về khối lượng quản lý sửa chữa các công trình cầu, đường bộ;
+ Doanh thu từ hoạt động sản xuất, lắp đặt, sửa chữa các kết cấu, thiết bị phương tiện phục vụ an toàn giao thông đường bộ là giá trị sản phẩm, dịch vụ hoàn thành đã bàn giao;
+ Doanh thu của hoạt động tổ chức vượt sông là số thu cước qua phà của hành khách, phương tiện vận tải qua sông;
+ Doanh thu của hoạt động thu phí qua cầu đường bộ là số thu về phí qua cầu đường bộ được hưởng theo quy định của Nhà nước tại Thông tư số 57/1998/TT-BTC ngày 27-4-1998 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thu phí cầu, đường của Nhà nước.
2. Chi phí của Doanh nghiệp công ích Đường bộ: Bao gồm chi phí của hoạt động công ích, hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
Nội dung chi phí hoạt động công ích đường bộ gồm:
2.1. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong hoạt động công ích;
2.2. Chi phí tiền lương, tiền công, tiền ăn giữa ca, các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công theo chế độ quy định;
2.3. Chi phí khấu hao TSCĐ, đối tượng và mức trích thi hành theo quy định tại QĐ số 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14-11-1996 của Bộ Tài chính;
2.4. Chi nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến; tài trợ cho giáo dục, y tế; đào tạo lao động theo chế độ quy định;
2.5. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện, nước, điện thoại, sửa chữa tài sản cố định; tiền thuê tài sản cố định, kiểm toán; bảo hiểm tài sản; chi trả tiền sử dụng tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố định; các dịch vụ kỹ thuật; chi quảng cáo, áp phích nhắc nhở an toàn giao thông;
2.6. Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật, chi bảo hộ lao động, chi bảo vệ cơ sở kinh doanh, trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên (nếu có);
2.7. Chi phí quản lý:
+ Chi trả lãi tiền vay vốn hoạt động của ngân hàng và các đối tượng khác.
+ Trích các khoản dự phòng theo chế độ quy định;
+ Trợ cấp thôi việc cho người lao động;
+ Nộp các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất;
+ Chi phí quản lý hành chính: Mua sắm dụng cụ, công cụ, văn phòng phẩm; chi tiền in ấn tài liệu, biên lai, vé qua phà, cầu, đường;
+ Công tác phí, tàu xe đi phép, hội nghị, khánh tiết, giao dịch, đối ngoại...;
Các khoản chi phí nói trên phải thực hiện theo tinh thần tiết kiệm, chấp hành chế độ giá cả, định mức chi phí (nếu có) và phải có hoá đơn chứng từ hợp lệ theo các quy định hiện hành.
3. Doanh thu và chi phí từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác được xác định theo các quy định hiện hành như đối với các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh.
4. Doanh nghiệp công ích Đường bộ được sử dụng doanh thu để bù đắp chi phí, trong đó:
Doanh thu hoạt động công ích dùng để bù đắp chi phí hoạt động công ích và các khoản thu nộp khác theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi tức)
Doanh thu hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác dùng để bù đắp chi phí hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác, thuế và các khoản thu khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi tức).
Doanh nghiệp công ích Đường bộ tổ chức hoạt động kinh doanh về nguyên tắc phải đảm bảo có lãi, doanh nghiệp không được lấy lãi của hoạt động công ích bù lỗ cho hoạt động kinh doanh.
C. XỬ LÝ KẾT QUẢ TÀI CHÍNH
Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp công ích Đường bộ gồm:
1. Phần hoạt động công ích
a) Doanh nghiệp chỉ làm nhiệm vụ quản lý và thu phí qua cầu đường bộ: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 57/1998/TT-BTC ngày 27-4-1998 và Thông tư số 75/1998/TT-BTC ngày 2-6-1998 của Bộ Tài chính.
b) Doanh nghiệp làm các nhiệm vụ sau:
+ Quản lý, sửa chữa công trình cầu đường bộ;
+ Sản xuất, lắp đặt, sửa chữa công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ an toàn giao thông đường bộ;
+ Tổ chức vượt sông và quản lý công trình, phương tiện phục vụ vượt sông.
Lợi nhuận thực hiện trong năm (bao gồm cả lợi nhuận kinh doanh và hoạt động khác) được phân phối như sau:
+ Nộp thuế lợi tức theo luật định;
+ Trừ các khoản tiền phạt vi phạm kỷ luật thu nộp ngân sách, vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn, các khoản chi phí hợp lệ chưa được trừ khi xác định lợi tức chịu thuế;
+ Trừ các khoản lỗ chưa được trừ vào lợi nhuận trước thuế;
+ Phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản kể trên, doanh nghiệp được trích lập các quỹ theo tỷ lệ và mức khống chế như sau;
- Quỹ đầu tư phát triển: mức trích tối thiểu bằng 50%;
- Quỹ dự phòng tài chính: trích 10%, số dư của quỹ này tối đa không vượt quá 25% vốn điều lệ;
- Trích hai quỹ khen thưởng và phúc lợi tối đa bằng 3 tháng lương thực tế nếu số nộp ngân sách năm báo cáo cao hơn năm trước, bằng 2 tháng lương thực tế nếu số nộp ngân sách năm báo cáo bằng hoặc thấp hơn năm trước.
Sau khi trích quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính và các quỹ khen thưởng, phúc lợi nếu lợi nhuận còn dư thì phần còn lại được chuyển toàn bộ vào quỹ đầu tư phát triển; nếu lợi nhuận còn lại không đủ để trích lập hai quỹ khen thưởng và phúc lợi bằng 2 tháng lương thực tế thì doanh nghiệp được Nhà nước cấp đủ phần còn thiếu.
c) Doanh nghiệp vừa làm nhiệm vụ quản lý, duy tu, bảo dưỡng cầu đường bộ vừa làm nhiệm vụ quản lý và thu phí qua cầu, đường bộ: Kết quả tài chính được xử lý như quy định đối với các doanh nghiệp tại điểm (b). Riêng việc quản lý và sử dụng tiền thu phí qua cầu, đường bộ phải hạch toán riêng và thực hiện như quy định đối với các doanh nghiệp tại điểm (a).
2. Phần hoạt động kinh doanh:
Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác được phân phối như sau:
+ Nộp thuế theo luật định;
+ Lợi nhuận sau thuế được phân phối như chế độ quy định đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh nhưng tổng mức trích cho mỗi quỹ từ các nguồn (kể cả phần hoạt động công ích) không vượt mức khống chế tối đa quy định cho doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh.
Thủ tục, thời điểm trích lập, mục đích sử dụng các quỹ, thực hiện như quy định đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh.
IV. KIỂM TRA KẾ TOÁN, BÁO CÁO TÀI CHÍNH
VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH
1. Lập báo cáo tài chính.
- Hàng quý, hàng năm doanh nghiệp công ích Đường bộ có trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Giám đốc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của báo cáo tài chính.
- Báo cáo tài chính quý, năm phải gửi cho cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, cơ quan tài chính (Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp), cơ quan Thuế, cơ quan thống kê.
2. Kiểm tra kế toán, báo cáo tài chính
- Hàng quý, năm Doanh nghiệp công ích Đường bộ tự kiểm tra kế toán, báo cáo tài chính.
- Cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp chủ trì cùng cơ quan tài chính tổ chức kiểm tra phê duyệt báo cáo tài chính năm của Doanh nghiệp công ích Đường bộ.
- Cơ quan tài chính có nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành, các chế độ tài chính, kế toán, kỷ luật thu nộp Ngân sách của Doanh nghiệp công ích Đường bộ.
- Những vi phạm chế độ kế toán, chế độ thu chi tài chính, thu nộp Ngân sách, chế độ trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính, xử phạt kinh tế theo quy định của pháp luật.
3. Công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm.
- Căn cứ vào báo cáo tài chính hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Doanh nghiệp công ích Đường bộ công bố công khai một số chỉ tiêu tài chính trước hội nghị công nhân viên chức của doanh nghiệp.
- Nội dung các chỉ tiêu công bố công khai theo mẫu đính kèm Thông tư này.
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Ngoài những quy định nêu trên, doanh nghiệp công ích đường bộ có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ các quy định khác của pháp luật đối với doanh nghiệp Nhà nước.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và được áp dụng trong năm 1998 đối với các doanh nghiệp công ích đường bộ có quyết định thành lập trong các năm 1997, 1998. Mọi quy định trước đây đối với các đơn vị quản lý đường bộ trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
3. Trong quá trình thực hiện, có gì vướng mắc đề nghị Doanh nghiệp công ích Đường bộ phản ánh kịp thời về Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày..... tháng.... năm 199...
BẢN CÔNG BỐ CÔNG KHAI BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM
Đơn vị tính đồng
Chỉ tiêu |
Năm trước |
Năm nay |
Tỷ lệ so với năm trước |
1. Tổng số vốn |
|
|
|
2. Kết quả hoạt động - Sản phẩm dịch vụ chủ yếu - .... - Tổng doanh thu Trong đó: Doanh thu hoạt động công ích - Tổng chi phí Trong đó: Chi phí hoạt động công ích - Lợi nhuận thực hiện từ hoạt động công ích - Lợi nhuận hoạt động kinh doanh và hoạt động khác |
|
|
|
3. Các khoản nộp ngân sách - Tổng số phải nộp - Đã nộp trong năm |
|
|
|
4. Các khoản được Nhà nước cấp - Trợ giá - Trợ cấp - Cấp quỹ khen thưởng, phúc lợi |
|
|
|
5. Tổng quỹ lương thực hiện - Lương bình quân |
|
|
|
6. Các quỹ của doanh nghiệp a. Quỹ đầu tư phát triển - Dư đầu năm - Trích trong năm - Sử dụng trong năm - Dư cuối năm b. Quỹ dự phòng tài chính - Dư đầu năm - Trích, được cấp trong năm - Sử dụng trong năm - Dư cuối năm |
|
|
|
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo này.
Giám đốc
Ký tên, đóng dấu