Thông tư quy định danh mục sản phẩm và dịch vụ do Bộ Mỏ và than quyết định giá
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 10-VGNN-MT/TT
Cơ quan ban hành: | Bộ Mỏ và Than; Uỷ ban Vật giá Nhà nước | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 10-VGNN-MT/TT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Chân; Phan Văn Tiệm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 03/05/1985 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 10-VGNN-MT/TT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN BỘ
UỶ BAN VẬT GIÁ NHÀ NƯỚC - BỘ MỎ VÀ THAN
SỐ 10/VGNN-MT/TT NGÀY 3-5-1985 QUY ĐỊNH DANH MỤC SẢN PHẨM
VÀ DỊCH VỤ DO BỘ MỎ VÀ THAN QUYẾT ĐỊNH GIÁ
Căn cứ Nghị định số
33-HĐBT ngày 27-2-1984 của Hội đồng Bộ trưởng, ban hành Điều lệ quản lý giá; nay
liên bộ quy định danh mục sản phẩm và dịch vụ do Bộ Mỏ và Than cụ thể hoá giá
chuẩn của Hội đồng Bộ trưởng hoặc Uỷ ban Vật giá Nhà nước và quyết định giá như
sau:
I- DANH MỤC SẢN PHẨM DO BỘ MỎ VÀ THAN CỤ THỂ
HOÁ GIÁ
Căn cứ vào giá chuẩn và những điều ghi trong quyết định giá của Hội đồng Bộ trưởng và Uỷ ban Vật giá Nhà nước để quyết định giá:
1- Than địa phương, than thu hồi do Bộ Mỏ và Than thu mua của các địa phương và các hộ dùng than (giá bán buôn xí nghiệp và giá bán buôn công nghiệp).
2- Giá xuất khẩu than và nhập khẩu vật tư thiết bị chuyên dùng của ngành than tính bằng nguyên tệ theo khung giá do Hội đồng Bộ trưởng, Bộ Ngoại thương và các cơ quan có chức năng quy định (đối với thị trường khu vực II).
3- Các máy móc, thiết bị chuyên dùng của ngành khai thác than mà Nhà nước chưa quy định giá chỉ đạo.
4- Phụ tùng sữa chữa, thay thế các loại máy móc thiết bị khai thác than (ngoài số cụm, phụ tùng chủ yếu do Uỷ ban Vật giá quy định).
5- Phế liệu của sản xuất từ các nguyên vật liệu do các Bộ khác cung ứng cho ngành than.
6- Chiết khấu hay thặng số lưu thông vật tư, thiết bị chuyên ngành như: hoá chất mỏ, thiết bị lẻ... do các đơn vị trong Bộ Mỏ và Than đảm nhận cung ứng.
II- DANH MỤC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ DO BỘ MỎ VÀ THAN QUYẾT
ĐỊNH GIÁ
1- Các loại diệp thạch, bã thải không phải là than tiêu chuẩn Việt Nam (giá bán buôn xí nghiệp, giá bán buôn công nghiệp, giá bán buôn vật tư).
2- Những sản phẩm, phụ tùng, dịch vụ sửa chữa do các xí nghiệp trực thuộc Bộ sản xuất tiêu dùng trong ngành (ngoài những thứ trong các danh mục số 1 và số 2). Cụ thể là:
- Những vật tư thiết bị chuyên ngành mỏ (choòng, răng gầu xe goòng, vì chống...).
- Dịch vụ sửa chữa xe máy, thiết bị.
- Cước vận tải trong nội bộ ngành.
- Phế liệu của sản xuất từ các loại nguyên vật liệu do Bộ tự cung ứng. - Nửa thành phẩm trao đổi giữa các xí nghiệp, đơn vị trong ngành than. 3- Giá dự toán và quyết toán các công trình xây dựng cơ bản ngành than (trừ các công trình trọng điểm do Nhà nước quy định).
Trong quá trình sản xuất, kinh doanh nếu phát sinh sản phẩm mới hoặc cần thay đổi quyền quyết định giá liên bộ sẽ tiếp tục bổ sung.