Thông tư hướng dẫn về chế độ trợ cấp cho hộ gia đình đi xây dựng các vùng kinh tế mới theo Quyết định số 327-CT ngày 15-09-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 7-LĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 7-LĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Đình Hoan |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/05/1993 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 7-LĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Căn cứ Quyết định số 116-HĐBT ngày 9-4-1990 của Hội đồng Bộ trưởng giao cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về quản lý công tác phân bố lao động dân cư và xây dựng vùng kinh tế mới;
Căn cứ Nghị định số 57-HĐBT ngày 24-3-1987 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Thực hiện Quyết định số 327-CT ngày 15-9-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về một số chủ trương, chính sách sử dụng đất trống, đồi núi trọc, rừng, bãi bồi ven biển và mặt nước;
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn một số điểm cụ thể nhằm thực hiện các chế độ trợ cấp cho hộ gia đình đi xây dựng các vùng kinh tế - xã hội như sau:
- Vùng dự án kinh tế mới là vùng còn nhiều diện tích đất trống, đồi trọc... chưa được sử dụng nay có kế hoạch đưa dân đến để mở thêm diện tích canh tác sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản ..., được quy hoạch lập thành các dự án phát triển kinh tế - xã hội và được cấp có thẩm quyền xét duyệt.
Vùng dự án đưa dân đến phải bảo đảm các điều kiện sinh hoạt và sản xuất cần thiết cho các hộ gia đình về diện tích đất sản xuất, nước sinh hoạt, trường học, trạm xá, đường đi lại... để các hộ gia đình trên vùng đất mới sớm ổn định đời sống, thực hiện các mục tiêu về sản xuất hàng hoá, phủ xanh đất trống, đồi trọc theo chương trình phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng.
- Nhà nước khuyến khích mọi người lao động, hộ gia đình và các thành phần kinh tế khác đến khai thác, sử dụng các diện tích đất trống, đồi trọc để sản xuất hàng hoá. Ngoài vốn ngân sách Nhà nước hỗ trợ (cấp, vay), các ngành, các địa phương huy động thêm vốn của ngành, của địa phương, các tổ chức Quốc tế và vốn của dân để cùng tham gia đầu tư nhằm phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
Đối tượng được hưởng trợ cấp là các hộ gia đình tự nguyện đi xây dựng các vùng kinh tế mới theo kế hoạch của Nhà nước, nhằm phủ xanh đất trống, đồi trọc, khai thác bãi bồi ven biển, ven sông và mặt nước phát triển kinh tế - xã hội theo tinh thần Quyết định số 327-CT ngày 15-9-1992. Bao gồm các đối tượng sau:
Mỗi hộ gia đình (gồm 2 lao động, 3 khẩu ăn theo) đi xây dựng các vùng dự án kinh tế mới, theo kế hoạch hàng năm được hưởng chế độ trợ cấp sau:
Mức chung cho một hộ gia đình là: 3,890 triệu đồng/hộ.
- Phần cấp nơi đi: Mức trợ cấp 3,110 triệu đồng/hộ. Bao gồm cước vận chuyển người và hành lý, thuốc phòng và chi phí đi đường, công cụ sản xuất, hỗ trợ tiền làm nhà ở và trợ cấp khó khăn khi mới đến.
- Phần cấp nơi dân đến: Mức trợ cấp 780.000 đồng/hộ.
Hỗ trợ lương thực trong 6 tháng đầu để khai hoang và sản xuất.
- Trợ cấp nơi đi: 1,710 triệu đồng/hộ.
- Trợ cấp nơi đến: 780.000 đồng/hộ.
Mức chung 1,490 triệu đồng/hộ.
- Trợ cấp nơi đi: 710.000 đồng/hộ.
- Trợ cấp nơi đến: 780.000 đồng/hộ.
Năm 1993 mức tính 2.000 đồng/kg gạo.
Bộ Lao động - Thương bình và Xã hội thống nhất quản lý nguồn vốn trên. Hàng năm căn cứ vào kế hoạch điều động lao động - dân cư của các ngành, các địa phương Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ tổng hợp và cùng Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước trình Chính phủ xét duyệt. Kế hoạch di dân phải dựa trên cơ sở kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng ở vùng dự án, bảo đảm được sản xuất, đời sống nhân dân.
Khi có chỉ tiêu kế hoạch chính thức, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất với Bộ Tài chính để tổ chức cấp phát và quản lý vốn.
Nguồn kinh phí sự nghiệp di dân kinh tế mới (bao gồm sự nghiệp quản lý và sự nghiệp kinh tế) do Bộ Tài chính cấp trực tiếp bằng hạn mức theo từng kỳ cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Điều động lao động) để Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Điều động lao động) cấp cho các chi cục, Ban Điều động lao động tỉnh, thành phố.
Việc cấp phát kinh phí theo tiến độ thực hiện kế hoạch đưa, đón dân.
Hàng năm các Chi cục, Ban Điều động lao động - dân cư tỉnh, thành phố quyết toán khoản chi này với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Điều động lao động) để Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Điều động lao động) tổng hợp, quyết toán với Bộ Tài chính.
- Cung cấp thông tin về những vùng dự án di dân và xây dựng vùng kinh tế mới cho nhân dân biết.
- Phổ biến chế độ trợ cấp của Nhà nước về di dân và xây dựng kinh tế mới cho nhân dân biết.
- Tổ chức thực hiện cấp phát đầy đủ, kịp thời đúng chính sách đến tận tay hộ gia đình; Thanh quyết toán kinh phí theo chế độ tài chính hiện hành với cơ quan cấp phát và quản lý trực tiếp.
- Tổ chức thanh tra - kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách theo quy định.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1-1-1993. Quá trình thực hiện có gì vướng mắc các địa phương phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết.