Thông tư hướng dẫn việc thu lệ phí xét đơn của các trường hợp có vốn nước ngoài đầu tư
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 47-TC/TCĐN
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 47-TC/TCĐN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Hồ Tế |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/10/1989 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 47-TC/TCĐN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
SỐ 47-TC/TCĐN
NGÀY 21-10-1989
CỦA BỘ TÀI
CHÍNH
HƯỚNG DẪN VIỆC
THU LỆ PHÍ XÉT ĐƠN CỦA CÁC
TRƯỜNG HỢP CÓ
VỐN NƯỚC NGOÀI ĐẦU TƯ
Căn cứ Nghị định số 139-HĐBT ngày 5-9-1988 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết việc thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn về việc thu nộp lệ phí xét đơn của các trường hợp có vốn nước ngoài đầu tư như sau:
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Tất cả các tổ chức và cá nhân nước
ngoài khi nộp đơn xin thành lập xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, Bên Việt Nam
hoặc Bên nước ngoài khi đại diện cho 2 bên nộp đơn thành lập xí nghiệp liên
doanh hoặc đơn xin hợp tác kinh doanh ở Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều
phải nộp một khoản lệ phí xét đơn xin hợp tác kinh doanh hoặc đơn xin đầu tư
(gọi chung là lệ phí xét đơn).
2. Người nộp lệ phí nói ở Thông tư này là
các đối tượng nói ở điểm 1 trên đây hoặc đại diện hợp pháp được uỷ quyền của
họ.
3. Lệ phí xét đơn được thu bằng ngoại tệ
(USD) và nộp một lần lúc nộp đơn. Trường
hợp vốn đầu tư của dự án không phải là ngoại tệ chuyển đổi được nộp lệ phí bằng
tiền Việt Nam theo tỷ giá bán do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm nộp.
Các Đơn xin đầu hoặc Đơn xin hợp tác
kinh doanh sẽ chưa được xét nếu chưa nộp hoặc chưa nộp đủ khoản lệ phí xét đơn
quy định tại Thông tư này.
II. MỨC LỆ PHÍ
1. Lệ phí xét đơn được ấn định bằng 0,01%
của tổng số vốn đầu tư hoặc tổng số vốn góp của hai bên tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh nhưng không dưới 50 USD và không quá 10.000 USD.
2. Trường hợp các hợp đồng hợp tác kinh
doanh không xác định số vốn góp của 2 bên thì tạm nộp bằng mức tối đa nói trên
(10.000 USD). Mức thực tế sẽ phải nộp cho từng dự án cụ thể do Uỷ ban Nhà nước
về Hợp tác và đầu tư quyết định, căn cứ vào tính chất quy mô và thời hạn hợp
đồng.
Nếu phải nộp thấp hơn số đã nộp thì số
chênh lệch sẽ được hoàn trả chậm nhất là 3 tháng sau khi hết thời hạn xét đơn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Người nộp lệ phí xét đơn có thể nộp
bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản tại Ngân hàng Ngoại thương Trung ương hoặc
chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương gần nhất hoặc tại Ngân hàng mà người nộp lệ
phí mở Tài khoản ngoại tệ. Phí ngân hàng do người nộp lệ phí chịu.
2. Các Ngân hàng có liên quan hạch toán số
thu về lệ phí xét đơn vào tài khoản "tiền gửi quỹ ngoại tệ Nhà nước"
(37.120.001) nếu là ngoại tệ tự do chuyển đổi (USD) và tài khoản "tiền gửi
đồng Việt Nam của Bộ Tài chính" (03.720.001) nếu là tiền Việt Nam đồng
thời gửi giấy "báo có" về Bộ Tài chính biết.
3. Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư có
trách nhiệm kiểm tra giấy nộp tiền hoặc chứng từ chuyển tiền của Ngân hàng do
người nộp lệ phí xuất trình và lưu giữ bản chụp của các giấy tờ này.
4. Bộ Tài chính định kỳ kiểm tra việc thu
lệ phí xét đơn. Nếu phát hiện sai sót có thể yêu cầu Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác
và đầu tư tạm ngừng cấp giấy phép cho đến khi người nộp lệ phí nộp đủ số tiền
lệ phí phải nộp. Trường hợp cố tình gian lận, Bộ Tài chính sẽ quy định mức nộp
phạt bằng tiền có thể đến 5 lần số tiền nộp thiếu.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Những trường hợp nộp Đơn xin hợp tác
kinh doanh hoặc đơn xin đầu tư trước đây đều thống nhất thi hành theo hướng dẫn
của Thông tư này (phải truy nộp lệ phí khi xét đơn). Các chủ dự án trong vòng 3
tháng kể từ ngày ban hành Thông tư này phải truy nộp số lệ phí phải nộp và gửi
bản chụp các chứng từ quy định ở điểm III.3 nói trên về Uỷ ban Nhà nước về Hợp
tác và đầu tư. Bộ Kinh tế đối ngoại và Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư,
chịu trách nhiệm đôn đốc việc truy nộp lệ phí đối với các trường hợp cơ quan
mình đã nhận và xét đơn.
2. Thông tư này thay thế Thông tư
17-TC/TCĐN ngày 23-5-1989 của Bộ Tài chính. Việc thu nộp lệ phí kinh doanh nêu
ở Thông tư 17-TC/TCĐN sẽ được quy định ở một văn bản khác.