Thông tư về việc bổ sung Thông tư số 2-TBXH ngày 22-2-1982 của Bộ Thương binh và xã hội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 196-TBXH

Thông tư về việc bổ sung Thông tư số 2-TBXH ngày 22-2-1982 của Bộ Thương binh và xã hội
Cơ quan ban hành: Bộ Thương binh và Xã hộiSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:196-TBXHNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Kiện
Ngày ban hành:05/06/1982Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:Đang cập nhật Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 196-TBXH

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 196-TBXH NGÀY 5 THÁNG 6 NĂM 1982 VỀ VIỆC BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 2-TBXH NGÀY 22 - 2 - 1982 CỦA BỘ THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

 

Bộ Thương binh và xã hội đã ra Thông tư số 2-TBXH ngày 22-2-1982 hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 16-HĐBT ngày 8 - 2- 1982 của Hội đồng Bộ trưởng về tinh giản biên chế hành chính. Nay nói rõ thêm như sau:
1. Chế độ đãi ngộ:
Chế độ trợ cấp mất sức lao động dài hạn nói tại điểm 3, và chế độ trợ cấp hưu trí nói tại điểm 4, mục III của Nghị quyết số 16-HĐBT được áp dụng chung cho công nhân, viên chức Nhà nước kể cả công nhân quốc phòng (không phân biệt đơn vị sản xuất hay hành chính sự nghiệp) có đủ điều kiện về thời gian công tác như đã nói tại điểm 1 và điểm 2 của Thông tư số 2-TBXH.
Đối với quân dân thì không áp dụng Nghị quyết số 16-HĐBT, chờ Bộ Quốc phòng sẽ có Thông tư hướng dẫn thi hành Điều 42 của Luật về sĩ quan quân đội.
Quân nhân chuyển ngành hoặc phục viên sau được tuyển vào cơ quan, xí nghiệp Nhà nước thì thời gian tham gia quân đội được coi là thời gian làm nghề nặng nhọc và được cộng với thời gian làm nghề nặng nhọc, độc hại ở cơ quan, xí nghiệp Nhà nước để hưởng trợ cấp hưu trí (nếu có đủ 20 năm).
Trường hợp đang làm nghề nặng nhọc, độc hại được cử đi học bổ túc tay nghề, trong thời gian đi học vẫn trực tiếp lao động nặng nhọc, độc hại thì thời gian đi học đó cũng được tính là thời gian làm nghề nặng nhọc, độc hại.
2. Về thủ tục hồ sơ:
Nghị quyết số 16-HĐBT nhằm thực hiện tinh giản biên chế quản lý hành chính Nhà nước, do đó chỉ những người thuộc diện dôi ra ở cơ quan quản lý hành chính Nhà nước và các cơ quan tổng Công ty, liên hiệp các xí nghiệp mới được miễn ra hội đồng giám định y khoa. Còn những người thuộc đơn vị sản xuất vật chất (kể cả những người làm gián tiếp), đơn vị sự nghiệp vẫn phải qua hội đồng giám định y khoa khám sức khỏe theo quy định hiện hành.
Để chấp hành nghiêm chỉnh Nghị quyết số 16-HĐBT, tránh việc giải quyết cho về hưu, mất sức lao động tràn lan không đúng đối tượng, yêu cầu các đơn vị thuộc cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan tổng công ty và cơ quan liên hiệp các xí nghiệp báo cáo cho Ty, Sở thương binh và xã hội địa phương (nơi cơ quan đóng) danh sách số người thuộc diện dôi ra sẽ cho về hưu, nghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức lao động dài hạn trong dịp giảm nhẹ biên chế. Các Ty, Sở thương binh và xã hội khi xét duyệt cấp sổ trợ cấp phải biết trường hợp nào được miễn ra hội đồng giám định y khoa, trường hợp nào phải có biên bản giám định y khoa mới cấp sổ trợ cấp; đồng thời có kế hoạch bố trí cán bộ phục vụ việc giải quyết cho người về hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động được nhanh chóng.
Các đơn vị thuộc các cơ quan nói trên, chưa có danh sách những người thuộc diện dôi ra gửi cho các Ty, Sở thương binh và xã hội thì thủ tục lập hồ sơ vẫn theo quy định hiện hành (nếu chưa đến tuổi quy định vẫn phải qua hội đồng giám định y khoa khám sức khỏe).
Những người có đủ 15 năm công tác liên tục nghỉ việc hưởng chế độ trợ cấp mất sức lao động thì khi lập hồ sơ trợ cấp, ty, sở cho đóng dấu trợ cấp mất sức lao động dài hạn.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI SỐ 196-TBXH
NGÀY 5 THÁNG 6 NĂM 1982 VỀ VIỆC BỔ SUNG THÔNG TƯ
SỐ 2-TBXH NGÀY 22 - 2 - 1982 CỦA BỘ THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI

 

Bộ Thương binh và xã hội đã ra Thông tư số 2-TBXH ngày 22-2-1982 hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 16-HĐBT ngày 8 - 2- 1982 của Hội đồng Bộ trưởng về tinh giản biên chế hành chính. Nay nói rõ thêm như sau:

 

1. Chế độ đãi ngộ:

Chế độ trợ cấp mất sức lao động dài hạn nói tại điểm 3, và chế độ trợ cấp hưu trí nói tại điểm 4, mục III của Nghị quyết số 16-HĐBT được áp dụng chung cho công nhân, viên chức Nhà nước kể cả công nhân quốc phòng (không phân biệt đơn vị sản xuất hay hành chính sự nghiệp) có đủ điều kiện về thời gian công tác như đã nói tại điểm 1 và điểm 2 của Thông tư số 2-TBXH.

Đối với quân dân thì không áp dụng Nghị quyết số 16-HĐBT, chờ Bộ Quốc phòng sẽ có Thông tư hướng dẫn thi hành Điều 42 của Luật về sĩ quan quân đội.

Quân nhân chuyển ngành hoặc phục viên sau được tuyển vào cơ quan, xí nghiệp Nhà nước thì thời gian tham gia quân đội được coi là thời gian làm nghề nặng nhọc và được cộng với thời gian làm nghề nặng nhọc, độc hại ở cơ quan, xí nghiệp Nhà nước để hưởng trợ cấp hưu trí (nếu có đủ 20 năm).

Trường hợp đang làm nghề nặng nhọc, độc hại được cử đi học bổ túc tay nghề, trong thời gian đi học vẫn trực tiếp lao động nặng nhọc, độc hại thì thời gian đi học đó cũng được tính là thời gian làm nghề nặng nhọc, độc hại.

2. Về thủ tục hồ sơ:

Nghị quyết số 16-HĐBT nhằm thực hiện tinh giản biên chế quản lý hành chính Nhà nước, do đó chỉ những người thuộc diện dôi ra ở cơ quan quản lý hành chính Nhà nước và các cơ quan tổng Công ty, liên hiệp các xí nghiệp mới được miễn ra hội đồng giám định y khoa. Còn những người thuộc đơn vị sản xuất vật chất (kể cả những người làm gián tiếp), đơn vị sự nghiệp vẫn phải qua hội đồng giám định y khoa khám sức khỏe theo quy định hiện hành.

Để chấp hành nghiêm chỉnh Nghị quyết số 16-HĐBT, tránh việc giải quyết cho về hưu, mất sức lao động tràn lan không đúng đối tượng, yêu cầu các đơn vị thuộc cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan tổng công ty và cơ quan liên hiệp các xí nghiệp báo cáo cho Ty, Sở thương binh và xã hội địa phương (nơi cơ quan đóng) danh sách số người thuộc diện dôi ra sẽ cho về hưu, nghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức lao động dài hạn trong dịp giảm nhẹ biên chế. Các Ty, Sở thương binh và xã hội khi xét duyệt cấp sổ trợ cấp phải biết trường hợp nào được miễn ra hội đồng giám định y khoa, trường hợp nào phải có biên bản giám định y khoa mới cấp sổ trợ cấp; đồng thời có kế hoạch bố trí cán bộ phục vụ việc giải quyết cho người về hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động được nhanh chóng.

Các đơn vị thuộc các cơ quan nói trên, chưa có danh sách những người thuộc diện dôi ra gửi cho các Ty, Sở thương binh và xã hội thì thủ tục lập hồ sơ vẫn theo quy định hiện hành (nếu chưa đến tuổi quy định vẫn phải qua hội đồng giám định y khoa khám sức khỏe).

Những người có đủ 15 năm công tác liên tục nghỉ việc hưởng chế độ trợ cấp mất sức lao động thì khi lập hồ sơ trợ cấp, ty, sở cho đóng dấu trợ cấp mất sức lao động dài hạn.

 

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi