Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
So sánh VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
VB song ngữ
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiếng Anh hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Thông tư 01/2002/TT-BYT của Bộ Y tế hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của các cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo

Cơ quan ban hành: Bộ Y tế
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 01/2002/TT-BYT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Thông tư Người ký: Lê Ngọc Trọng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
06/02/2002
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực:

TÓM TẮT THÔNG TƯ 01/2002/TT-BYT

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Thông tư 01/2002/TT-BYT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 01/2002/TT-BYT DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ Y TẾ
_________

Số: 01/2002/TT-BYT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________

Hà Nội, ngày 06 tháng 2 năm 2002

THÔNG TƯ

CỦA BỘ Y TẾ SỐ 01/2002/TT-BYT NGÀY 06/2/2002 HƯỚNG DẪN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ SỞ KHÁM, CHỮA BỆNH NHÂN ĐẠO

Căn cứ Nghị quyết số 90/CP ngày 21/8/1997 của Chính phủ về phương hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa;

Căn cứ Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyên khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao;

Căn cứ Nghị định Số 177/1999/NĐ-CP ngày 22/12/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;

Căn cứ Quyết đinh Số 56/2000/QĐ-BTC ngày 19/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế Quản lý tài chính quỹ xã hội, quỹ từ thiện;

Căn cứ Thông tư số 08/2000/TT-BYT ngày 21/4/2000 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Nghị đinh số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao;

Căn cứ Thông tư Số 20/2000/TT-BYT ngày 28/11/2000 của Bộ Y tế hướng dẫn về việc xét cấp giấy chứng chỉ hành nghề y dược học cổ truyền để ký kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền và kinh doanh thuốc y học cổ truyền;

Căn cứ Thông tư số 21/2001/TT-BYT ngày 28/9/2001 của Bộ Y tế hướng dẫn điều kiện và phạm vi hành nghề khám, chữa bệnh dân lập;

 Căn cứ Thông tư số 18/2000/TT-BTC ngày 01/3/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao;

Căn cứ Thông tư số 19/2000/TT-BYT ngày 24/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn xét cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh;

Căn cứ Thông tư số 01/2001/TT-BYT ngày 19/1/2001 của Bộ Y tế hướng dẫn việc xét cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dược phẩm; Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể về tổ chức và hoạt động của các cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo như sau:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Đang theo dõi

Điều 1. Cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo là cơ sở khám, chữa bệnh dân lập do tổ chức nhân đạo, tổ chức từ thiện đứng ra thành lập, quản lý và điều hành theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 2. Cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo có chức năng như sau:

- Khám, chữa bệnh nhân đạo (miễn phí cho các đối tượng được các tổ chức đứng ra thành lập bảo trợ.

- Khám, chữa bệnh theo yêu cầu cho nhân dân trên địa bàn nơi cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo hoạt động.

Đang theo dõi

Điều 3. Giám đốc các cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo phải có chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh theo quy định của Thông tư số 19/2000/TT- BYT ngày 24/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn xét cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh và Thông tư số 20/2000/TT-BYT ngày 28/11/2000 của Bộ Y tế hướng dẫn về việc xét cấp giấy chứng chỉ hành nghề y dược học cổ truyền để đăng ký kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền và kinh doanh thuốc y học cổ truyền.

Đang theo dõi

Điều 4. Hình thức tổ chức các cơ sở khám, chữa bệnh nhân dạo:

Đang theo dõi

A. Hành nghề y.

1- Bệnh viện:

- Đa khoa;

- Chuyên khoa.

2. Phòng khám đa khoa: là phòng khám có nhiều chuyên khoa (ít nhất có 2 chuyên khoa).

3. Phòng khám chuyên khoa:

- Phòng khám nội gồm các loại:

+ Phòng khám nội tổng hợp;

+ Các phòng khám thuộc hệ nội;

+ Phòng khám gia đình;

+ Phòng tư vấn y tế qua điện thoại.

- Phòng khám chuyên khoa ngoại.

- Phòng khám chuyên khoa phụ sản - kế hoạch hóa gia đình.

- Phòng khám chuyên khoa răng hàm mặt.

- Phòng khám chuyên khoa mắt.

- Phòng khám chuyên khoa tai mũi họng.

- Phòng khám chuyên khoa giải phẫu thẩm mỹ.

- Phòng khám chuyên khoa điều dưỡng - phục hồi chức năng và vật lý trị liệu.

- Phòng khám chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh.

- Phòng xét nghiệm: sinh hóa, huyết học, vi sinh, giải phẫu bệnh vi thể.

4. Nhà hộ sinh.

5. Dịch vụ y tế:

- Dịch vụ tiêm (chích), thay băng, đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp.

- Dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà.

- Dịch vụ hỗ trợ vận chuyển người bệnh.

Đang theo dõi

B. Hành nghề y dược học cổ truyền.

1- Bệnh viện Y học cổ truyền.

2. Trung tâm Thừa kế ứng dựng y dược học cổ truyền (gọi tắt là Trung tâm Y học cổ truyền).

3. Phòng Chẩn trị y học cổ truyền.

Đang theo dõi

C. Tổ chức các đợt khám, chữa bệnh miễn phí, tổ chức chăm sóc sức khỏe tại nhà miễn phí.

Đang theo dõi

Điều 5. Các cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo phải thực hiện đúng các quy định về chuyên môn kỹ thuật do Bộ Y tế ban hành và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Đang theo dõi

Điều 6. Các cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo chỉ được phép hoạt động sau khi được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (được gọi chung là tỉnh) cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề khám, chữa bệnh.

Đang theo dõi

Điều 7. Các tổ chức nhân đạo, từ thiện muốn tổ chức hoạt động khám, chữa bệnh nhân đạo phải theo đúng quy định của Thông tư này.

Đang theo dõi

Chương 2:

ĐIỀU KIỆN VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN, CUNG ỨNG THUỐC CỦA CÁC CƠ SỞ KHÁM, CHỮA BỆNH NHÂN ĐẠO

Đang theo dõi

Điều 8. Hành nghề y: Thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20 của Thông tư số 21/2001/TT-BYT ngày 28/9/2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn điều kiện và phạm vi hành nghề khám, chữa bệnh dân lập. Giám đốc cơ sở hành nghề khám, chữa bệnh phải có chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh theo quy định của Thông tư số 19/2000/TT-BYT ngày 24/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn xét cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh.

Đang theo dõi

Điều 9. Hành nghề y dược học cổ truyền: Thực hiện theo quy định tại Chương lI, Chương III của Thông tư số 08/2000/TT-BYT ngày 21/4/2000 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ, Giám đốc cơ sở hành nghề khám, chữa bệnh phải có chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh theo quy định tại Điều 9, 10, 11 của Thông tư số 20/2000/TT-BYT ngày 28/11/2000 của Bộ Y tế về việc xét cấp giấy chứng chỉ hành nghề y dược học cổ truyền để đăng ký kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền và kinh doanh thuốc y học cổ truyền.

Đang theo dõi

Điều 10. Việc cung ứng thuốc tại các cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo được tổ chức như sau:

Đang theo dõi

1- Đối với bệnh viện:

Đang theo dõi

1.1. Khoa Dược : Thực hiện theo đúng Quy chế Bệnh viện (ban hành kèm theo Quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ ngày 19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ y tế.

Đang theo dõi

1.2. Tủ thuốc cấp cứu; tủ thuốc miễn phí cho các đối tượng được bảo trợ.

Đang theo dõi

1.3. Nếu tổ chức dịch vụ cung ứng thuốc thì thực hiện theo Quyết định số 3016/1999/QĐ-BYT ngày 06/10/1999 của Bộ Y tế về tổ chức và hoạt động của nhà thuốc bệnh viện.

Đang theo dõi

1.4. Thuốc cấp phát miễn phí và thuốc cung ứng cho các đối tượng khám, chữa bệnh theo yêu cầu phải được quản lý riêng biệt.

Đang theo dõi

2. Đối với phòng khám, chữa bệnh, nhà hộ sinh nhân đạo:

Đang theo dõi

2.1. Tủ thuốc cấp cứu; tủ thuốc cấp phát miễn phí cho các đối tượng được bảo trợ.

Đang theo dõi

2.2. Nếu tổ chức dịch vụ cung ứng thuốc thì thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Y tế.

Đang theo dõi

3. Đối với Trung tâm Y học cổ truyền: Thực hiện theo Điều 9 Chương II Thông tư số 08/2000/TT-BYT ngày 21/4/2000 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.

Đang theo dõi

4. Đối với Phòng Chẩn trị y học cổ truyền: Thực hiện theo Điều 10 Chương llI Thông tư số 08/2000/TT-BYT ngày 21/4/2000 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao.

Đang theo dõi

5. Về tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động chuyên môn của các tủ thuốc cấp phát miễn phí:

- Người trực tiếp phụ trách tủ thuốc phải có bằng cấp chuyên môn tối thiểu là dược tá.

- Hoạt động cấp phát thuốc phải thực hiện đầy đủ các quy định về sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả:

+ Chỉ được cấp phát các thuốc phù hợp với trình độ chuyên môn của cán bộ y tế tại cơ sở khám bệnh.

+ Chấp hành các quy chế chuyên môn hiện hành: Quy chế Kê đơn và bán thuốc theo đơn, Quy chế Quản lý thuốc độc, Quy chế Quản lý thuốc gây nghiện, Quy chế Quản lý thuốc hướng tâm thần và tiền chất, v.v....

Đang theo dõi

Chương 3:

HỒ SƠ, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ KHÁM, CHỮA BỆNH NHÂN ĐẠO

Đang theo dõi

Điều 11

Đang theo dõi

1. Hành nghề y: Thực hiện theo quy định tại Chương III của Thông tư số 21/2001/TT-BYT ngày 28/9/2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn điều kiện và phạm vi hành nghề khám, chữa bệnh dân lập.

Đang theo dõi

2. Hành nghề y dược học cổ truyền: Thực hiện theo quy định tại Chương IV của Thông tư số 08/2000/TT-BYT ngày 21/4/2000 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao về tiêu chuẩn và điều kiện thành lập các cơ sở hành nghề y học cổ truyền dân lập.

Đang theo dõi

Điều 12.

Đang theo dõi

1. Các tổ chức nhân đạo, từ thiện trong nước tổ chức các đợt khám, chữa bệnh miễn phí, tổ chức chăm sóc sức khỏe tại nhà miễn phí do Sở Y tế tỉnh xem xét phê duyệt.

Đang theo dõi

2. Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam hoặc các tổ cchức nước ngoài đến Việt Nam để tổ chức các đợt khám, chữa bệnh nhân dạo miễn phí phải gửi báo cáo và hồ sơ của từng thành viên trong đoàn về Bộ Y tế (Vụ Điều trị đối với hành nghề y, Vụ Y học cổ truyền đối với hành nghề y dược học cổ truyền) để xem xét và phê duyệt.

Đang theo dõi

Chương 4:

QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA CƠ SỞ KHÁM, CHỮA BỆNH NHÂN ĐẠO VÀ NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG CƠ SỞ KHÁM, CHỮA BỆNH NHÂN ĐẠO

Đang theo dõi

Điều 13. Cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo và người làm việc trong cơ sở khám, chữa bệnh này có quyền và nghĩa vụ sau đây:

Đang theo dõi

1. Quyền lợi:

- Được ký hợp đồng với các cơ sở y tế nhà nước để được nhận sự hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật, cán bộ....

- Được ký hợp đồng với cơ quan bảo hiểm y tế về việc khám, chữa bệnh cho các đối tượng được bảo hiểm y tế.

- Được nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.

- Được tham gia hoạt động về chuyên môn kỹ thuật có liên quan.

- Được từ chối cấp thuốc hoặc bán thuốc nếu thấy ảnh hưởng tới sức khỏe của người sử dụng.

- Được tham gia sinh hoạt trong một tổ chức nghề nghiệp y, dược, y học cổ truyền, được thành lập theo quy định của pháp luật.

- Không phải nộp lệ phí, phí khi đăng ký các hình thức dịch vụ khám, chữa bệnh nhân đạo.

- Người làm công tác chuyên môn kỹ thuật trong cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo được học tập dài hạn theo các quy định tuyển sinh của Nhà nước để nâng cao nghiệp vụ; tham gia đều đặn các sinh hoạt và bồi dưỡng chuyên môn của ngành. Người hoạt động khám, chữa bệnh nhân dạo được dự tập huấn cập nhật kiến thức, dặc biệt là những dịch bệnh nguy hiểm (sốt rét, tả, thương hàn, HIV/AIDS...). Sở Y tế tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Hội Y dược học tỉnh tổ chức đào tạo, huấn luyện, nâng cao tay nghề, cập nhật kiến thức cho những người hoạt động khám, chữa bệnh nhân dạo.

Cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo hoặc người làm việc trong cơ sở khám, chữa bệnh này có thành tích phục vụ người bệnh được biểu dương, khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.

Đang theo dõi

2. Nghĩa vụ:

- Phải thực hiện đúng quy định về chuyên môn kỹ thuật y tế do Bộ Y tế ban hành.

- Phải thực hiện đúng phạm vi hoạt động chuyên môn kỹ thuật cho phép.

- Bệnh viện nhân đạo và các cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo khác xây dựng bảng giá viện phí (nếu cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện thu phí) báo cáo Sở Y tế để xem xét và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với hình thức bệnh viện, sở Y tế tỉnh sẽ phê duyệt đối với các loại hình khác.

- Có tủ thuốc cấp cứu theo quy định của Bộ Y tế, không được sử dụng các loại thuốc, sử dụng các thiết bị y tế chưa được cấp đăng ký lưu hành, áp dựng các kỹ thuật mới chưa được phép của Bộ Y tế.

Các cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo có nghĩa vụ tham gia phòng chống dịch và tham gia các chương trình y tế quốc gia.

Đang theo dõi

Chương 5:

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÁM, CHỮA BỆNH NHÂN ĐẠO

Đang theo dõi

Điều 14. Sở Y tế tỉnh là cơ quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khám, chữa bệnh nhân đạo, có bộ phận hoặc cán bộ chuyên trách theo dõi, quản lý hoạt động khám, chữa bệnh nhân đạo.

Đang theo dõi

Điều 15. Tổ chức đứng ra thành lập cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo sẽ quản lý trực tiếp và toàn diện đối với cơ sở khám, chữa bệnh đó.

Đang theo dõi

Điều 16. Nguồn thu của cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo:

Đang theo dõi

1. Sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Đang theo dõi

2. Sự hỗ trợ của chính quyền địa phương (nếu có).

Đang theo dõi

3. Thu từ các dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu của nhân dân trên địa bàn.

Đang theo dõi

4. Việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí tại khoản 1, 2, 3 Điều này phải theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

Đang theo dõi

Điều 17.

Đang theo dõi

1. Báo cáo định kỳ của Sở Y tế tỉnh gửi về Bộ Y tế (Vụ Điều trị cần có phần quản lý hoạt động khám, chữa bệnh nhân đạo của địa phương.

Đang theo dõi

2. Hàng năm, các Sở Y tế tỉnh có báo cáo riêng về hoạt động khám, chữa bệnh nhân đạo về Bộ Y tế (Vụ Điều trị về hành nghề y, Vụ Y học cổ truyền về hành nghề y học cổ truyền, Vụ Pháp chế) theo mẫu quy định tại Phụ lục số 18 của Thông tư số 21/2001/TT-BYT ngày 28/9/2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Đang theo dõi

Chương 6:

KIỂM TRA, THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM

Đang theo dõi

Điều 18. Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ hay đột xuất việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động khám, chữa bệnh nhân đạo. Các tổ chức hoạt động khám, chữa bệnh nhân đạo phải chấp hành và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, thanh tra tại cơ sở của mình.

Đang theo dõi

Điều 19. Xử lý vi phạm: Cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo và người làm việc trong cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo vi phạm các quy định của Thông tư này, vi phạm các quy định về chuyên môn kỹ thuật y tế, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Chương 7:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Đang theo dõi

Điều 20. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Những quy định trước dây trái với những quy định trong Thông tư này đều bãi bỏ.

Đang theo dõi

Điều 21. Bộ Y tế giao cho Vụ Điều trị làm đầu mối phối hợp Thanh tra, Cục Quản lý dược Việt Nam, Vụ Pháp chế, Vụ Y học cổ truyền, các Vụ có liên quan thuộc Bộ Y tế để theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Thông tư này.

Đang theo dõi

Điều 22. Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn yêu cầu báo cáo bằng vản bản về Bộ Y tế (Vụ Điều trị đối với hành nghề y, Vụ Y học cổ truyền đối với hành nghề y dược học cổ truyền) để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết.

Đang theo dõi

 

Lê Ngọc Trọng

(Đã ký)

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Thông tư 01/2002/TT-BYT của Bộ Y tế hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của các cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.
Từ khóa liên quan: Thông tư 30/2014/TT-BYT

Văn bản liên quan Thông tư 01/2002/TT-BYT

01

Nghị quyết về phương hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá

02

Nghị định 73/1999/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao

03

Nghị định 177/1999/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện

04

Thông tư 18/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 73/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/8/1999 về chế độ tài chính khuyến khích đối với các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao

05

Quyết định 56/2000/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×