Pháp lệnh Quy định chế độ cấp bậc của sỹ quan và hạ sỹ quan Cảnh sát nhân dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Pháp lệnh 34-LCT

Pháp lệnh Quy định chế độ cấp bậc của sỹ quan và hạ sỹ quan Cảnh sát nhân dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
Cơ quan ban hành: Ủy ban Thường vụ Quốc hộiSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:34-LCTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Pháp lệnhNgười ký:Hồ Chí Minh
Ngày ban hành:16/07/1962Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:Đang cập nhật Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Pháp lệnh 34-LCT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

PHÁP LỆNH

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CẤP BẬC CỦA SĨ QUAN

VÀ HẠ SĨ QUAN CẢNH SÁT NHÂN DÂN

NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

 

Để tăng cường việc xây dựng Cảnh sát nhân dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, tăng cường lực lượng giữ gìn trật tự an ninh của Nhà nước, bảo vệ quyền lợi của nhân dân;

Để xác định trách nhiệm và vinh dự, nâng cao ý thức tổ chức và ý thức kỷ luật của cán bộ và chiến sĩ Cảnh sát nhân dân;

Căn cứ vào điều 53 của Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà,

Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định chế độ cấp bậc của sĩ quan và hạ sĩ quan Cảnh sát nhân dân như sau:

 

Điều 1

Hệ thống cấp bậc của sĩ quan và hạ sĩ quan Cảnh sát nhân dân gồm có:

A. Sĩ quan có ba cấp:

1. Cấp tướng có hai bậc:

- Trung tướng

- Thiếu tướng

2. Cấp tá có bốn bậc:

- Đại tá

- Thượng tá

- Trung tá

- Thiếu tá

3. Cấp uý có bốn bậc:

- Đại uý

- Thượng uý

- Trung uý

- Thiếu uý

Chuẩn uý là cấp bậc chuẩn bị lên sĩ quan.

B. Hạ sĩ quan có ba bậc:

- Thượng sĩ

- Trung sĩ

- Hạ sĩ

 

Điều 2

Việc xét phong cấp bậc cho cán bộ và chiến sĩ Cảnh sát nhân dân căn cứ vào phẩm chất chính trị, năng lực nghiệp vụ, chức vụ hiện tại, thành tích phục vụ trong Công an, trong Cảnh sát nhân dân và công lao đối với cách mạng của cán bộ và chiến sĩ.

 

Điều 3

Quyền phong cấp bậc đối với sĩ quan và hạ sĩ quan quy định như sau:

Quyền phong các cấp bậc từ thượng tá trở lên theo như quy định đối với các cấp bậc tương đương trong Quân đội nhân dân;

Bộ trưởng Bộ Công an phong các cấp bậc từ chuẩn uý đến trung tá;

Quyền phong cấp bậc đối với hạ sĩ quan do Hội đồng Chính phủ quy định.

 

Điều 4

Việc xét thăng cấp bậc cho sĩ quan và hạ sĩ quan căn cứ vào nhu cầu công tác, vào phẩm chất chính trị, năng lực nghiệp vụ, thành tích chiến đấu, thành tích công tác và niên hạn ở cấp bậc hiện tại của sĩ quan và hạ sĩ quan.

 

Điều 5

Niên hạn tối thiểu của sĩ quan và hạ sĩ quan để được xét thăng cấp bậc quy định như sau:

- từ hạ sĩ lên trung sĩ hai năm

- từ trung sĩ lên thượng sĩ hai năm

- từ thượng sĩ lên chuẩn uý hai năm

- từ chuẩn uý lên thiếu uý hai năm

- từ thiếu uý lên trung uý ba năm

- từ trung uý lên thượng uý ba năm

- từ thượng uý lên đại uý bốn năm

- từ đại uý lên thiếu tá bốn năm

- từ thiếu tá lên trung tá bốn năm

- từ trung tá lên thượng tá năm năm

- từ thượng tá lên đại tá năm năm

Thời gian sĩ quan và hạ sĩ quan học tập tại trường quân sự, chính trị, nghiệp vụ đều được tính vào niên hạn để xét thăng cấp bậc.

Những sĩ quan và hạ sĩ quan có công trạng và thành tích đặc biệt trong chiến đấu hoặc trong công tác thì có thể được xét thăng cấp bậc trước khi đủ niên hạn.

 

Điều 6

Quyền thăng và giáng cấp bậc đối với sĩ quan và hạ sĩ quan quy định như sau:

Quyền thăng lên các cấp bậc từ thượng tá trở lên theo như quy định đối với các cấp bậc tương đương trong Quân đội nhân dân;

Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thăng lên các cấp bậc từ trung uý đến trung tá;

Quyền thăng lên các cấp bậc từ trung sĩ lên thiếu uý do Hội đồng Chính phủ quy định.

Người có thẩm quyền thăng lên cấp bậc nào thì có thẩm quyền giáng đối với cấp bậc ấy.

 

Điều 7

Mỗi lần thăng hoặc giáng cấp bậc của sĩ quan và hạ sĩ quan chỉ được thăng hoặc giáng một bậc. Trong những trường hợp đặc biệt có thể thăng hoặc giáng nhiều bậc.

Việc thăng hoặc giáng nhiều bậc đối với cấp bậc từ thượng tá trở lên theo như quy định đối với các cấp bậc tương đương trong Quân đội nhân dân.

Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thăng nhiều bậc lên các cấp bậc từ thiếu uý đến trung tá và giáng nhiều bậc đối với các cấp bậc từ thiếu uý đến trung tá.

Quyền thăng nhiều bậc lên các cấp bậc từ trung sĩ đến chuẩn uý và giáng nhiều bậc đối với các cấp bậc từ trung sĩ đến chuẩn uý do Hội đồng Chính phủ quy định.

 

Điều 8

Những sĩ quan và hạ sĩ quan nào bị giáng cấp bậc, thì niên hạn để xét thăng cấp bậc mới sẽ tính từ ngày bị giáng cấp bậc.

Những sĩ quan và hạ sĩ quan bị giáng cấp bậc về sau đã sửa chữa sai lầm, biểu hiện tiến bộ, hoặc có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, trong công tác thì có thể xét thăng cấp bậc trước khi đủ niên hạn.

 

Điều 9

Những sĩ quan và hạ sĩ quan phạm pháp bị Toà án xử phạt tù thì bị tước cấp bậc.

 

Điều 10

Trong trường hợp một sĩ quan hoặc một hạ sĩ quan giữ chức vụ phụ thuộc vào một sĩ quan hoặc một hạ sĩ quan có cấp bậc ngang với mình hoặc thấp hơn mình, thì trong khi thi hành nhiệm vụ, người giữ chức vụ phụ thuộc phải phục tùng người giữ chức vụ chính.

 

Điều 11

Hội đồng Chính phủ quy định cấp hiệu, phù hiệu, phù hiệu có kết hợp cấp hiệu, số hiệu và lễ phục của sĩ quan và hạ sĩ quan Cảnh sát nhân dân.

 

Pháp lệnh này đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà thông qua ngày 16 tháng 7 năm 1962.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi