Pháp lệnh Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Bản dịch tham khảo
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Pháp lệnh 32-L/CTN

Pháp lệnh Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự
Cơ quan ban hành: Ủy ban Thường vụ Quốc hộiSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:32-L/CTNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Pháp lệnhNgười ký:Lê Đức Anh
Ngày ban hành:19/05/1994Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:Đang cập nhật Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Pháp lệnh 32-L/CTN

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

LỆNH

CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC SỐ 32 L/CTN

NGÀY 3 THÁNG 6 NĂM 1994

CHỦ TỊCH

NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Căn cứ vào Điều 78 của Luật tổ chức Quốc hội;

Căn cứ vào Điều 44, Điều 48 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

NAY CÔNG BỐ:

Pháp lệnh bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994.

PHÁP LỆNH

BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ

Để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân trong việc giữ gìn, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự nhằm bảo đảm khả năng phòng thủ đất nước, phục vụ sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;

Pháp lệnh này quy định về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Công trình quốc phòng và khu quân sự là tài sản của Nhà nước, được giao cho lực lượng vũ trang nhân dân và chính quyền các cấp tổ chức việc xây dựng, quản lý, sử dụng, bảo vệ để phục vụ sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Điều 2.
Công trình quốc phòng là các công trình được xây dựng, các địa hình và địa vật tự nhiên được cải tạo và xác định nhằm phục vụ mục đích phòng thủ, bảo vệ Tổ quốc.
Khu quân sự là khu vực có giới hạn được xác định chuyên dùng cho mục đích quân sự.
Điều 3.
Các cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân đều có trách nhiệm bảo vệ và chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
Điều 4.
Công trình quốc phòng và khu quân sự phải được quy hoạch và sử dụng một cách hợp lý, đúng mục đích và có hiệu quả.
Các tổ chức, cá nhân khi xây dựng công trình kinh tế, dân sinh có ảnh hưởng tới công trình quốc phòng và khu quân sự, thì phải có ý kiến của cơ quan quản lý công trình quốc phòng, khu quân sự và được phép của cấp có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ.
Điều 5.
Mọi hoạt động bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự phải tuân theo quy định của pháp luật.
Việc bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự phải gắn liền với việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản, di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh và phải tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và công dân.
Mọi hành vi xâm hại đến công trình quốc phòng và khu quân sự phải được xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG II
BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ
Điều 6.

Công trình quốc phòng và khu quân sự được cấp có thẩm quyền xác định địa giới. Tuỳ theo tính chất của công trình quốc phòng và khu quân sự mà cấp có thẩm quyền quy định có khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn.
Điều 7.

Căn cứ vào tính chất, mục đích sử dụng, công trình quốc phòng và khu quân sự được phân loại và có quy chế bảo vệ chặt chẽ đối với từng loại.
Việc bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự phải bảo đảm bí mật, an toàn, cường độ và tuổi thọ cho từng công trình; giữ gìn công trình theo yêu cầu thiết kế và luận chứng kinh tế - kỹ thuật; quản lý chặt chẽ các thiết bị, vật tư chuyên dùng của công trình quốc phòng và khu quân sự.
Điều 8.
Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức bảo vệ hoặc phối hợp bảo vệ các công trình quốc phòng và khu quân sự trong địa phương mình theo quy định của Chính phủ. Các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân trực tiếp bảo vệ các công trình quốc phòng và khu quân sự do mình quản lý, sử dụng.
Uỷ ban nhân dân các cấp và các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân phải có kế hoạch phối hợp bảo vệ thường xuyên các công trình quốc phòng và khu quân sự, không để hư hỏng, xuống cấp hoặc sử dụng sai mục đích.
Điều 9.

Nghiêm cấm mọi hành vi lấn chiếm, huỷ hoại, phá hoại công trình quốc phòng và khu quân sự; xây dựng, khai thác, đặt thiết bị và những hành vi khác làm ảnh hưởng đến cấu trúc, tác dụng, an toàn, bí mật của công trình quốc phòng và khu quân sự.
Điều 10.
Việc cư trú, sản xuất, kinh doanh, ra vào, đi lại, quay phim, chụp ảnh và mọi hoạt động khác trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ và vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự phải tuân theo Quy chế của Chính phủ về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
CHƯƠNG III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH
QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ
Điều 11.
Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với việc xây dựng, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;
2- Chỉ đạo, xét duyệt quy hoạch chung, bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất, kỹ thuật cho việc quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;
3- Hướng dẫn việc trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo quy định của pháp luật trong trường hợp thật cần thiết vì lý do để bảo vệ các công trình quốc phòng và khu quân sự và vì lợi ích quốc gia;
4- Ban hành các văn bản pháp quy về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;
5- Thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
Điều 12.
Bộ Quốc phòng được Chính phủ giao trực tiếp quản lý Nhà nước về bảo vệ và sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự, có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Xây dựng các dự án pháp luật về quản lý, bảo vệ, sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự; ban hành các quy định về quản lý, bảo vệ, sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự theo thẩm quyền.
2- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục cán bộ, chiến sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về bảo vệ, sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự.
3- Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ, sử dụng và kiểm tra, thanh tra việc quản lý, bảo vệ, sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự.
4- Xử lý các vi phạm về quản lý, bảo vệ, sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự theo thẩm quyền.
Điều 13.
Bộ Nội vụ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, theo chức năng của mình, có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Gắn kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách với việc xây dựng, quản lý bảo vệ các công trình quốc phòng và khu quân sự có liên quan; phối hợp với Bộ Quốc phòng trong việc quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
2- Tuyên truyền, giáo dục cán bộ, nhân viên nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;
3- Xử lý các vi phạm về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự theo thẩm quyền.
Điều 14.
Uỷ ban nhân dân các cấp có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự trong địa phương mình theo quy định của Chính phủ; gắn kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội với việc xây dựng, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự trong địa phương; cùng với các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đóng quân trên địa bàn thống nhất kế hoạch bảo vệ và phối hợp thực hiện;
2- Phối hợp với các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân lập bản đồ địa giới của công trình quốc phòng và khu quân sự và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thẩm quyền;
3- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội khác tuyên truyền, giáo dục nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;
3- Xử lý các vi phạm về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự theo thẩm quyền.
CHƯƠNG IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15.

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự thì được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
Người tham gia quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự mà bị hy sinh, bị thương, bị tổn hại về sức khoẻ hoặc bị thiệt hại về tài sản, thì được giải quyết theo chính sách, chế độ của Nhà nước.
Điều 16.

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 17.
Người có trách nhiệm quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự mà thiếu trách nhiệm hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn để xâm phạm tài nguyên khoáng sản, di tích lịch sử, văn hoá hoặc quyền lợi hợp pháp của các tổ chức, cá nhân, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 18.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự mà gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc tổ chức cá nhân khác, thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Pháp lệnh này, còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 19.
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 20.
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

LệNH

CủA CHủ TịCH NướC Số 32 L/CTN
NGàY 3 THáNG 6 NăM 1994

 

CHủ TịCH

NướC CộNG HOà Xã HộI CHủ NGHĩA VIệT NAM

 

 

Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Căn cứ vào Điều 78 của Luật tổ chức Quốc hội;

NAY CôNG Bố:

Pháp lệnh bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994.

PHáPLệNH

BảO Vệ CôNG TRìNH QUốC PHòNG Và KHU QUâN Sự

 

Để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân trong việc giữ gìn, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự nhằm bảo đảm khả năng phòng thủ đất nước, phục vụ sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;

Căn cứ vào Điều 44, Điều 48 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Pháp lệnh này quy định về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.

 

CHươNG I. NHữNG QUY địNH CHUNG

 

Điều 1.

Công trình quốc phòng và khu quân sự là tài sản của Nhà nước, được giao cho lực lượng vũ trang nhân dân và chính quyền các cấp tổ chức việc xây dựng, quản lý, sử dụng, bảo vệ để phục vụ sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

 

Điều 2.

Công trình quốc phòng là các công trình được xây dựng, các địa hình và địa vật tự nhiên được cải tạo và xác định nhằm phục vụ mục đích phòng thủ, bảo vệ Tổ quốc.

Khu quân sự là khu vực có giới hạn được xác định chuyên dùng cho mục đích quân sự.

 

Điều 3.

Các cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân đều có trách nhiệm bảo vệ và chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.

 

Điều 4.

Công trình quốc phòng và khu quân sự phải được quy hoạch và sử dụng một cách hợp lý, đúng mục đích và có hiệu quả.

Các tổ chức, cá nhân khi xây dựng công trình kinh tế, dân sinh có ảnh hưởng tới công trình quốc phòng và khu quân sự, thì phải có ý kiến của cơ quan quản lý công trình quốc phòng, khu quân sự và được phép của cấp có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ.

 

Điều 5.

Mọi hoạt động bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự phải tuân theo quy định của pháp luật.

Việc bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự phải gắn liền với việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản, di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh và phải tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và công dân.

Mọi hành vi xâm hại đến công trình quốc phòng và khu quân sự phải được xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

 

CHươNG II. BảO Vệ CôNG TRìNH QUốC PHòNG Và KHU QUâN Sự

 

Điều 6.

Công trình quốc phòng và khu quân sự được cấp có thẩm quyền xác định địa giới. Tuỳ theo tính chất của công trình quốc phòng và khu quân sự mà cấp có thẩm quyền quy định có khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn.

 

Điều 7.

Căn cứ vào tính chất, mục đích sử dụng, công trình quốc phòng và khu quân sự được phân loại và có quy chế bảo vệ chặt chẽ đối với từng loại.

Việc bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự phải bảo đảm bí mật, an toàn, cường độ và tuổi thọ cho từng công trình; giữ gìn công trình theo yêu cầu thiết kế và luận chứng kinh tế - kỹ thuật; quản lý chặt chẽ các thiết bị, vật tư chuyên dùng của công trình quốc phòng và khu quân sự.

 

Điều 8.

Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức bảo vệ hoặc phối hợp bảo vệ các công trình quốc phòng và khu quân sự trong địa phương mình theo quy định của Chính phủ. Các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân trực tiếp bảo vệ các công trình quốc phòng và khu quân sự do mình quản lý, sử dụng.

Uỷ ban nhân dân các cấp và các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân phải có kế hoạch phối hợp bảo vệ thường xuyên các công trình quốc phòng và khu quân sự, không để hư hỏng, xuống cấp hoặc sử dụng sai mục đích.

 

Điều 9.

Nghiêm cấm mọi hành vi lấn chiếm, huỷ hoại, phá hoại công trình quốc phòng và khu quân sự; xây dựng, khai thác, đặt thiết bị và những hành vi khác làm ảnh hưởng đến cấu trúc, tác dụng, an toàn, bí mật của công trình quốc phòng và khu quân sự.

 

Điều 10.

Việc cư trú, sản xuất, kinh doanh, ra vào, đi lại, quay phim, chụp ảnh và mọi hoạt động khác trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ và vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự phải tuân theo Quy chế của Chính phủ về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.

 

CHươNG III. QUảN Lý NHà NướC Về BảO Vệ CôNG TRìNH QUốC PHòNG Và KHU QUâN Sự

 

Điều 11.

Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1- Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với việc xây dựng, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;

2- Chỉ đạo, xét duyệt quy hoạch chung, bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất, kỹ thuật cho việc quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;

3- Hướng dẫn việc trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo quy định của pháp luật trong trường hợp thật cần thiết vì lý do để bảo vệ các công trình quốc phòng và khu quân sự và vì lợi ích quốc gia;

4- Ban hành các văn bản pháp quy về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;

5- Thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.

 

Điều 12.

Bộ Quốc phòng được Chính phủ giao trực tiếp quản lý Nhà nước về bảo vệ và sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự, có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1- Xây dựng các dự án pháp luật về quản lý, bảo vệ, sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự; ban hành các quy định về quản lý, bảo vệ, sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự theo thẩm quyền.

2- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục cán bộ, chiến sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về bảo vệ, sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự.

3- Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ, sử dụng và kiểm tra, thanh tra việc quản lý, bảo vệ, sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự.

4- Xử lý các vi phạm về quản lý, bảo vệ, sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự theo thẩm quyền.

 

Điều 13.

Bộ Nội vụ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, theo chức năng của mình, có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1- Gắn kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách với việc xây dựng, quản lý bảo vệ các công trình quốc phòng và khu quân sự có liên quan; phối hợp với Bộ Quốc phòng trong việc quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.

2- Tuyên truyền, giáo dục cán bộ, nhân viên nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;

3- Xử lý các vi phạm về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự theo thẩm quyền.

 

Điều 14.

Uỷ ban nhân dân các cấp có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1- Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự trong địa phương mình theo quy định của Chính phủ; gắn kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội với việc xây dựng, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự trong địa phương; cùng với các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đóng quân trên địa bàn thống nhất kế hoạch bảo vệ và phối hợp thực hiện;

2- Phối hợp với các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân lập bản đồ địa giới của công trình quốc phòng và khu quân sự và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thẩm quyền;

3- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội khác tuyên truyền, giáo dục nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;

3- Xử lý các vi phạm về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự theo thẩm quyền.

CHươNG IV. KHEN THưởNG Và Xử Lý VI PHạM

 

Điều 15.

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự thì được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.

Người tham gia quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự mà bị hy sinh, bị thương, bị tổn hại về sức khoẻ hoặc bị thiệt hại về tài sản, thì được giải quyết theo chính sách, chế độ của Nhà nước.

 

Điều 16.

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

 

Điều 17.

Người có trách nhiệm quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự mà thiếu trách nhiệm hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn để xâm phạm tài nguyên khoáng sản, di tích lịch sử, văn hoá hoặc quyền lợi hợp pháp của các tổ chức, cá nhân, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

 

Điều 18.

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự mà gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc tổ chức cá nhân khác, thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Pháp lệnh này, còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

 

CHươNG V. ĐIềU KHOảN CUốI CùNG

 

Điều 19.

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

 

Điều 20.

Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi