Pháp lệnh sửa đổi Điều 15 của Pháp lệnh quy định cụ thể về tổ chức của Toà án nhân dân tối cao và tổ chức của Toà án nhân dân địa phương ngày 23-3-1961

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Pháp lệnh 19-LCT

Pháp lệnh sửa đổi Điều 15 của Pháp lệnh quy định cụ thể về tổ chức của Toà án nhân dân tối cao và tổ chức của Toà án nhân dân địa phương ngày 23-3-1961
Cơ quan ban hành: Ủy ban Thường vụ Quốc hộiSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:19-LCTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Pháp lệnhNgười ký:Tôn Đức Thắng
Ngày ban hành:15/01/1970Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:Đang cập nhật Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Pháp lệnh 19-LCT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

LỆNH

SỐ 19-LCT NGÀY 27-1-1970

CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

CÔNG BỐ PHÁP LỆNH

NGÀY 15-1-1970 CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỬA ĐỔI ĐIỀU 15 CỦA PHÁP LỆNH QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TỔ CHỨC CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO VÀ TỔ CHỨC CỦA CÁC TOÀ ÁN NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG NGÀY 23-3-1961.

 

LỆNH CỦA CHỦ TỊCH

NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

 

Căn cứ vào điều 63 của Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà,

Căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ngày 15 tháng 1 năm 1970,

 

NAY CÔNG BỐ:

 

Pháp lệnh sửa đổi điều 15 của pháp lệnh quy định cụ thể về tổ chức của Toà án nhân dân tối cao và tổ chức của các Toà án nhân dân địa phương ngày 23 tháng 3 năm 1961.

PHÁP LỆNH

SỬA ĐỔI ĐIỀU 15 CỦA PHÁP LỆNH QUY ĐỊNH

CỤ THỂ VỀ TỔ CHỨC CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

VÀ TỔ CHỨC CỦA CÁC TOÀ ÁN NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG
NGÀY 23 THÁNG 3 NĂM 1961.

 

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

 

Căn cứ vào điều 5 của Luật tổ chức Toà án nhân dân ngày 14 tháng 7 năm 1960;

Xét thấy cần phải điều chỉnh số thẩm phán và uỷ viên Uỷ ban thẩm phán của một số Toà án nhân dân địa phương để bảo đảm cho các Toà án đó đáp ứng được yêu cầu công tác;

Theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao,

QUYẾT ĐỊNH

 

Nay thay Điều 15 của pháp lệnh quy định cụ thể về tổ chức của Toà án nhân dân tối cao và tổ chức của các Toà án nhân dân địa phương ngày 23 tháng 3 năm 1961, bằng Điều 15 (mới) sau đây:

Điều 15 (mới).- Chánh án, Phó chánh án và các thẩm phán của các TOà án nhân dân địa phương các cấp do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra và bãi miễn.

Các uỷ viên Uỷ ban thẩm phán của các Toà án nhân dân thành phố và tỉnh trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra và bãi miễn.

Chánh án, Phó chánh án, các thẩm phán và uỷ viên Uỷ ban thẩm phán có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc không phải là đại biểu Hội đồng nhân dân.

Số thẩm phán của các Toà án nhân dân thành phố và tỉnh trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương, kể cả Chánh án và Phó chánh án, có từ bốn đến mười một người. Số uỷ viên Uỷ ban thẩm phán của các Toà án nhân dân đó có từ ba đến bảy người.

Số thẩm phán của các Toà án nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, huyện hoặc đơn vị hành chính tương đương, kể cả Chánh án và Phó chánh án, không quá năm người.

Chánh án Toà án nhân dân tối cao căn cứ vào yêu cầu công tác của mỗi Toà án nhân dân địa phương mà hướng dẫn cụ thể về số thẩm phán và uỷ viên Uỷ ban thẩm phán cần bầu trong phạm vi quy định nói trên.

Pháp lệnh này đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua tại Hà nội ngày 15 tháng 1 năm 1970.

 

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi