Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị quyết

Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Cơ quan ban hành: Quốc hộiSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:Không sốNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị quyếtNgười ký:Lê Quang Đạo
Ngày ban hành:12/08/1991Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:Đang cập nhật Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị quyết Không số

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGHỊ QUYẾT

CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NGÀY 12 THÁNG 8 NĂM 1991 VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH MỘT SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

 

QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 

Căn cứ vào Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Sau khi nghe Tờ trình của Hội đồng Bộ trưởng, ý kiến của Hội đồng nhân dân các tỉnh, báo cáo của Uỷ ban thẩm tra phương án điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ý kiến của các đại biểu Quốc hội;

QUYẾT NGHỊ:

1. Chia tỉnh Nghệ Tĩnh thành 2 tỉnh, lấy tên là tỉnh Nghệ An và tỉnh Hà Tĩnh.

a. Tỉnh Nghệ An có 18 đơn vị hành chính gồm thành phố Vinh và 17 huyện: Diễn Châu, Yên Thành, Quỳnh Lưu, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Thanh Chương, Anh Sơn, Đô Lương, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Quế Phong, Con Cuông, Tương dương, Kỳ Sơn, có diện tích tự nhiên : 16.449km2 với số dân 2.415.425 người.

Tỉnh lỵ : Thành phố Vinh.

b.Tỉnh Hà Tĩnh có 9 đơn vị hành chính gồm có thị xã Hà Tĩnh và 8 huyện: Nghi Xuân, Can Lộc, Đức Thọ, Hương Sơn, Hương Khê, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, Thạch Hà, có diện tích tự nhiên 6.053km2 với số dân 1.166.107 người.

Tỉnh lỵ: thị xã Hà Tĩnh.

2. Chia tỉnh Hoàng Liên Sơn thành 2 tỉnh, lấy tên là tỉnh Yên Bái và tỉnh Lào Cai.

a. Tỉnh Yên Bái có 8 đơn vị hành chính gồm thị xã Yên Bái và 7 huyện : Mù Căng Chải, Trạm Tấu, Văn Chấn, Yên Bình, Trấn yên, Văn Yên, Lục yên, có diện tích tự nhiên 6.625 km2 với dấn số 530.000 người.

Tỉnh lỵ: thị xã Yên Bái

b.Tỉnh Lào Cai có 9 đơn vị hành chính gồm thị xã Lào Cai và 8 huyện: Bát Xát, Sapa, Mường Khương, Bắc Hà, Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn, Than Uyên, có diện tích tự nhiên 7.500km2 với số dân 470.000 người.

Tỉnh ly: thị xã Lào Cai.

3. Chia tỉnh Hà Tuyên thành 2 tỉnh, lấy tên là tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang.

a. Tỉnh Hà Giang có 10 đơn vị hành chính gồm thị xã Hà Giang và 9 huyện: Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ, Vị Xuyên, Xín Mần, Hoàng Su Phì, Bắc Quang, Bắc Mê, có diện tích tự nhiên 7.831km2 với số dân 461.839 người.

Tỉnh lỵ: thị xã Hà Giang.

b. Tỉnh Tuyên Quang có 6 đơn vị hành chính gồm thị xã Tuyên Quang và 5 huyện: Sơn Dương, Yên Sơn, Hàm yên, Chiêm Hoá, Nà Hang, có diện tích tự nhiên 5.800km2 với số dân 564.528 người.

Tỉnh lỵ: thị xã Tuyên Quang.

4. Chia tỉnh Gia Lai - Kon Tum thành 2 tỉnh, lấy tên là tỉnh Gia Lai và tỉnh Kon Tum.

a. Tỉnh Gia lai có 10 đơn vị hành chính gồm thị xã Plâycu và 9 huyện: Măng Yang, An Khê, Kbang, Krông Chro, Chư Lê, Chư Pah, Chư Prông, Ayun Pa, Krông Pa, có diện tích tự nhiên 12.000 km2 với số dân 654.365 người.

Tỉnh lỵ: Thị xã Plâycu.

b.Tỉnh Kon Tum có 5 đơn vị hành chính gồm thị xã Kon Tum và 4 huyện: Đăk Tô, Kăk Glây, Sa Thầy, Kon Plông, có diện tích tự nhiên 13.000km2 với số dân 230.000 người.

Tỉnh lỵ: thị xã Kon Tum

5.Chia tỉnh Hà Sơn Bình thành 2 tỉnh, lấy trên là tỉnh Hoà Bình và tỉnh Hà Tây

a. Tỉnh Hoà Bình có 10 đơn vị hành chính gồm thị xã Hoà Bình và 9 huyện: Lương Sơn, Đà Bắc, Lạc Sơn, Mai Châu, Kỳ Sơn, Kim Bôi, Tân Lạc, Yên Thuỷ, Lạc Thuỷ, có diện tích tự nhiên 4.697km2 với số dân 670.000 người.

Tỉnh lỵ: thị xã Hoà Bình

b. Tỉnh Hà Tây có 14 đơn vị hành chính gồm thị xã Hà Đông, thị xã Sơn Tây và 12 huyện: Thanh Oai, Phú Xuyên, Mỹ Đức, Thường Tín, ng Hoà, Chương Mỹ, Quốc Oai, Ba Bì, Đan Phượng, Hoài Đức, Phúc Thọ, Thạch Thất, có diện tích tự nhiên 2.169 km2 với số dân 2.086.926 người.

Tỉnh lỵ: thị xã Hà Đông

6.Thành lập tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu gồm đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo và 3 huyện Long Đất, Châu Thành, Xuyên Mộc của tỉnh Đồng Nai.

Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có 5 đơn vị hành chính gồm thành phố Vũng Tàu và 4 huyện: Côn Đảo, Long Đất, Châu Thành, Xuyên Mộc, có diện tích tự nhiên 2.047,45km2 với số dân 587.499 người.

Tỉnh lỵ: Thành phố Vũng Tàu.

7. Điều chỉnh địa giới của Thủ đô Hà Nội như sau:

a. Chyển huyện Mê Linh của thành phố Hà Nội về tỉnh Vĩnh Phú.

b. Chuyển thị xã Sơn Tây và 5 huyện: Hoài Đức, Phúc Thọ, Đan Phượng, Ba Vì, Thạch Thất của thành phố Hà Nội về tỉnh Hà Tây.

8. Giao cho Hội đồng Bộ trưởng chỉ đạo thực hiện Nghị quyết này của Quốc hội theo tinh thần tiết kiệm, không tăng biên chế, không để thất thoát tài sản xã hội chủ nghĩa; nhanh chóng ổn định tổ chức và phát triển sản xuất.

9.Hội đồng Bộ trưởng tiếp tục hoàn chỉnh phương án tổng thể và điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh và cấp tương đương trình Quốc hội xem xét sau khi đã sửa đổi Hiến pháp.

Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 12 tháng 8 năm 1991.

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi