Nghị quyết về chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác của đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ và các Uỷ ban của Quốc hội
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết
Cơ quan ban hành: | Quốc hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | Không số | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Tôn Đức Thắng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/07/1960 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị quyết Không số
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ
QUYẾT
VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP VÀ CÁC QUYỀN
LỢI KHÁC
CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, UỶ BAN
THƯỜNG VỤ
VÀ CÁC UỶ BAN CỦA QUỐC HỘI
Để tạo
điều kiện thuận tiện cho các đại biểu
Quốc hội làm nhiệm vụ đại biểu của
mình, Quốc hội quy định chế độ phụ
cấp và các quyền lợi khác của đại biểu
Quốc hội như sau:
I- ĐỐI VỚI
CÁC ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI.
1-
Mỗi đại biểu Quốc hội được hưởng
một khoản phụ cấp đại biểu Quốc
hội hàng năm là 200 đồng.
2-
Đại biểu Quốc hội đi dự hội nghị
Quốc hội, trong thời gian hội nghị, được
hưởng một khoản phụ cấp hội nghị
ngang với chế độ phụ cấp hội nghị
cao nhất của Nhà nước.
3-
Đại biểu Quốc hội đi làm nhiệm vụ
đại biểu sẽ sử dụng phương tiện
vận tải thông thường, được ngồi hạng
nhất nếu có, được quyền ưu tiên trong việc
mua vé tàu hoả, ô-tô, ca-nô. Chi phí vận tải do Nhà nước
đài thọ theo thể lệ hiện hành.
4-
Khi đại biểu Quốc hội phải tạm thời
thoát ly nơi mình làm việc thường xuyên để đi
làm nhiệm vụ đại biểu, thì:
-
Nếu đại biểu ở trong biên chế Nhà nước
thì cơ quan mà đại biểu làm việc thường
xuyên vẫn đài thọ lương và phụ cấp của
đại biểu trong thời gian ấy;
-
Nếu đại biểu làm việc ở một tổ
chức không thuộc biên chế Nhà nước, và nếu bộ
máy tổ chức này không có điều kiện trả lương
trong thời gian đại biểu vắng mặt, thì ngân
sách Nhà nước sẽ đền bù lại cho đại
biểu Quốc hội bằng một khoản phụ cấp
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội sẽ nghiên
cứu chế độ và cách đền bù cho thoả đáng.
5-
Khi đau ốm cần được điều trị,
các đại biểu Quốc hội được hưởng
chế độ cung cấp thuốc men, nằm bệnh viện
theo tiêu chuẩn ấn định cho Chủ tịch Uỷ
ban hành chính tỉnh.
Đại
biểu phụ nữ, khi sinh đẻ, được hưởng
chế độ như trên.
6-
Mỗi đại biểu Quốc hội được cấp
Công báo nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và các tài
liệu khác mà Uỷ ban thường vụ Quốc hội
xét cần thiết cho sự hoạt động của đại
biểu.
II- ĐỐI VỚI
CÁC THÀNH VIÊN CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI.
1-
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và những
Uỷ viên thường xuyên công tác tại cơ quan Uỷ
ban thường vụ Quốc hội được hưởng
chế độ lương và phụ cấp như sau:
-
Chủ tịch: tương đương với Thủ
tướng Chính phủ.
-
Phó chủ tịch: tương đương với Phó thủ
tướng Chính phủ.
-
Tổng thư ký: tương đương với Bộ
trưởng.
-
Các Uỷ viên khác: tương đương với Thứ
trưởng.
2-
Những Uỷ viên của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội không thường xuyên công tác tại cơ quan Uỷ
ban thường vụ Quốc hội thì hưởng chế
độ lương và phụ cấp theo nhiệm vụ
công tác chủ yếu của mình, và do cơ quan nơi mình làm
việc chính đài thọ.
III- ĐỐI VỚI
CÁC THÀNH VIÊN CÁC UỶ BAN CỦA QUỐC HỘI.
1-
Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm và những Uỷ viên
thường xuyên công tác tại cơ quan các Uỷ ban Quốc
hội thì được hưởng chế độ lương
và phụ cấp tương đương với chế
độ của các thành viên các Uỷ ban Nhà nước thuộc
Hội đồng Chính phủ.
2-
Những Uỷ viên của các Uỷ ban của Quốc hội
không thường xuyên công tác tại cơ quan Uỷ ban thì
hưởng chế độ lương và phụ cấp
theo nhiệm vụ công tác chủ yếu của mình, và do cơ
quan nơi mình làm việc chính đài thọ.
Nghị quyết
này đã được Quốc hội nhất trí thông qua
ngày 6 tháng 7 năm 1960.