Nghị định quy định bổ sung các Nghị định số 175-CP ngày 11/12/1964 và số 33-CP ngày 24/2/1973 của Hội đồng Chính phủ về quản lý vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao quốc phòng, tàng trữ, sử dụng vật liệu nổ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định 94-HĐBT

Nghị định quy định bổ sung các Nghị định số 175-CP ngày 11/12/1964 và số 33-CP ngày 24/2/1973 của Hội đồng Chính phủ về quản lý vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao quốc phòng, tàng trữ, sử dụng vật liệu nổ
Cơ quan ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:94-HĐBTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị địnhNgười ký:Tố Hữu
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
02/07/1984
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 94-HĐBT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị định 94-HĐBT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 94-HĐBT NGÀY 2-7-1984 QUY ĐỊNH
BỔ SUNG CÁC NGHỊ ĐỊNH SỐ 175-CP NGÀY 11-12-1964 VÀ SỐ 33-CP NGÀY 24-2-1973 CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ VŨ KHÍ QUÂN DỤNG, VŨ KHÍ THỂ THAO QUỐC PHÒNG, TÀNG TRỮ,
SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ

 

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

 

Để tăng cường công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ, bảo đảm yêu cầu sẵn sàng chiến đấu, phục vụ công tác, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH:

 

Điều 1

Nay quy định bổ sung các Nghị định của Hội đồng Chính phủ số 175-CP ngày 11-12-1964 về quản lý vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao quốc phòng; và số 33-CP ngày 24-3-1973 về tàng trữ, sử dụng vật liệu nổ như sau:

 

I- GIẤY PHÉP SỬ DỤNG VŨ KHÍ QUÂN DỤNG

 

Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng do cơ quan công an hoặc cơ quan quân sự có thẩm quyền cấp và chỉ cấp cho cơ quan, đơn vị. Trường hợp đặc biệt, cá nhân được giao giữ và sử dụng vũ khí thường xuyên để công tác hoặc sẵn sàng chiến đấu, thì trong giấy phép được ghi thêm tên người giữ vũ khí. Những tổ chức hoặc cá nhân có vũ khí không có giấy tờ hợp lệ đều coi là vi phạm pháp luật.

 

II- Bảo quản, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ

 

1- Đối với các kho vũ khí, vật liệu nổ:

a) Kho vật liệu nổ không được để trong nội thành, nội thị, nơi có đông dân cư và phải làm đúng thiết kế đã được cấp có thẩm quyền duyệt.

b) Kho vũ khí, vật liệu nổ phải có người coi giữ, có nội quy chế độ bảo vệ, có phương tiện bảo đảm an toàn, phòng và chống cháy, nổ, mất mát, hư hỏng; có sổ sách theo dõi chặt chẽ việc xuất, nhập, số lượng, chất lượng vũ khí, vật liệu nổ trong kho.

c) Người được giao nhiệm vụ coi giữ kho phải nắm vững chế độ bảo quản, nguyên tắc xuất, nhập vũ khí, vật liệu nổ và thực hiện đúng các chế độ đã quy định; phải chịu trách nhiệm trực tiếp nếu để xảy ra mất, cháy, nổ, hư hỏng vũ khí, vật lượng nổ trong kho.

2- Đối với vũ khí, vật liệu nổ trang bị cho cơ quan, đơn vị để công tác, chiến đấu:

a) Vũ khí, vật liệu nổ trang bị cho cơ quan, đơn vị (kể cả dân quân tự vệ) để công tác, chiến đấu phải để đúng nơi quy định, có phân công người theo dõi quản lý, có phương tiện bảo quản an toàn.

b) Người được trang bị vũ khí, vật liệu nổ để chiến đấu, công tác phải:

- Biết sử dụng thành thạo các loại vũ khí, vật liệu nổ được trang bị; - Bảo quản, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ đúng chế độ, giữ tuyệt đối an toàn; bảo đảm sẵn sàng chiến đẫu hoặc phục vụ công tác; phải trực tiếp chịu trách nhiệm nếu để mất, cháy, nổ, hư hỏng vũ khí, vật liệu nổ được giao giữ, sử dụng;

- Chấp hành đầy đủ chế độ bảo dưỡng, kiểm tra, kiểm kê, báo cáo và đổi giấy phép đúng thời hạn đã quy định;

- Mang giấy phép sử dụng vũ khí và giấy tuỳ thân khi đi công tác có mang theo vũ khí để xuất trình khi cán bộ có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát;

- Luôn luôn giữ vũ khí bên người, không được để trong ba lô, túi xách, cặp da hoặc buộc sau xe, v.v...;

- Khi mang vũ khí về nhà riêng, phải cất giữ cẩn thẩn, không để người trong nhà hoặc người ngoài lấy sử dụng;

- Giao nộp đầy đủ cho cơ quan, đơn vị số vũ khí, vật liệu nổ khi chuyển đi đơn vị khác, chuyển ngành, thôi việc, về hưu...

3- Thủ trưởng hoặc người phụ trách cơ quan, đơn vị, kho... phải thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình số lượng, chất lượng và trực tiếp chịu trách nhiệm về việc bảo quản, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trong cơ quan, đơn vị mình.

 

III- Những quy định cụ thể về việc nổ súng

 

Trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, người được giao sử dụng vũ khí chỉ được nổ súng vào các đối tượng nói dưới đây, khi đã có lệnh hoặc bắn cảnh cáo mà đối tượng không tuân lệnh, trừ trường hợp đặc biệt cấp bách không có biện pháp nào khác để ngăn chặn ngay đối tượng đang thực hiện hành vi phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng hoặc để thực hiện quyền tự vệ chính đáng theo luật định:

1- Những kẻ đang dùng vũ lực gây bạo loạn, đang phá hoại, đang hành hung cán bộ, chiến sĩ bảo vệ, đang tấn công đối tượng hoặc mục tiêu bảo vệ. 2- Những kẻ đang phá trại giam, cướp phạm nhân; những phạm nhân đang nổi loạn, cướp vũ khí, phá trại giam, hoặc dùng vũ lực uy hiếp tính mạng cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ quản lý, canh gác, dẫn giải tội phạm; những kẻ phạm tội nguy hiểm đang bị giam giữ, đang bị dẫn giải hoặc đang có lệnh bắt giữ mà chạy trốn.

3- Những kẻ không tuân lệnh của cán bộ, chiến sĩ đang tiến hành nhiệm vụ tuần tra, canh gác, khám, lại dùng vũ lực chống lại, uy hiếp nghiêm trọng tính mạng cán bộ thừa hành nhiệm vụ hoặc tính mạng của nhân dân.

4- Bọn lưu manh, côn đồ đang giết người, hiếp dâm, gây rối trật tự rất nghiêm trọng; đang dùng vũ lực cướp phá tài sản xã hội chủ nghĩa hoặc tài sản của công dân.

5- Người điều khiển phương tiện không tuân lệnh, cố tình chạy trốn, khi người kiểm soát phương tiện giao thông vận tải ra lệnh và đã biết rõ trên phương tiện đó có vũ khí hoặc tài liệu phản động, có tài liệu bí mật quốc gia, có tài sản đặc biệt quý giá của Nhà nước; hoặc có bọn phạm tội, có bọn lưu manh, côn đồ đang sử dụng phương tiện để chạy trốn thì được phép bắn hỏng phương tiện để bắt giữ đối tượng.

Phải xử lý hết sức thận trọng khi trên phương tiện hoặc xung quanh có nhân dân.

 

Điều 2

Vũ khí, vật liệu nổ do Nhà nước quản lý, phân phối và chỉ được sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, luyện tập hoặc sản xuất, công tác. Cấm các cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân sử dụng vào mục đích khác.

 

Điều 3

Nghiêm cấm mua, bán, đổi chác, sản xuất, sửa chữa, tàng trữ, vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ trái phép.

 

Điều 4

Uỷ ban nhân dân các cấp và các ngành có liên quan có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn mọi người:

- Phát hiện và tố giác các trường hợp vi phạm thể lệ quản lý vũ khí, vật liệu nổ; những người cất giấu, tàng trữ, sử dụng, mua, bán, trao đổi, sửa chữa, vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ trái phép.

- Phát hiện những kho vũ khí, vật liệu nổ không có người coi giữ.

- Thu hồi vũ khí, vật liệu nổ rơi vãi, kịp thời nộp cho cơ quan công an hoặc cơ quan quân sự gần nhất.

Những người có thành tích trong những việc làm nói trên sẽ được xét khen thưởng.

 

Điều 5

Những cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm những quy định trong Nghị định này tuỳ theo tình tiết nặng, nhẹ, sẽ bị xử lý theo các hình thức sau đây:

- Thu giữ vũ khí, vật liệu nổ.

- Phạt vi cảnh.

- Truy tố trước Toà án nhân dân.

Đối với những vi phạm của cơ quan, đơn vị thì phạt người trực tiếp vi phạm; nếu do thi hành lệnh của người chỉ huy, người phụ trách thì phạt những người này.

 

Điều 6

Thủ trưởng các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi