Nghị định quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 134-NQ/HĐNN8 ngày 03-03-1989 của Hội đồng Nhà nước và Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định 54-HĐBT

Nghị định quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 134-NQ/HĐNN8 ngày 03-03-1989 của Hội đồng Nhà nước và Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch
Cơ quan ban hành: Hội đồng Bộ trưởngSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:54-HĐBTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị địnhNgười ký:Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành:27/05/1989Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 54-HĐBT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 54-HĐBT NGÀY 27-5-1989

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ

134-NQ/HĐNN8 NGÀY 3-3-1989

CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC VÀ LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU,

THUẾ NHẬP KHẨU HÀNG MẬU DỊCH

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

nhayCác quy định về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng Cục Hải quan tại Nghị định 54-HĐBT quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 134-NQ/HĐNN8 ngày 03-03-1989 của Hội đồng Nhà nước và Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch trái với nội dung Nghị định 16-CP bị bãi bỏ tại Điều 6nhay

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;

Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch ngày 29-12-1987;

Căn cứ Nghị quyết số 134-NQ/HĐNN8 ngày 3-3-1989 của Hội đồng Nhà nước sửa đổi biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

I- GIÁ TÍNH THUẾ VÀ THỜI HẠN NỘP THUẾ
Điều 1.- Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch theo quy định tại điều 5 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch là tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chưa công bố trực tiếp tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài nào đó, thì Bộ Tài chính cùng với các cơ quan có liên quan hướng dẫn việc quy đổi đồng tiền này để tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 2.- Mỗi khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thay đổi tỷ giá, Tổng cục Hải quan sau khi thống nhất với Bộ Tài chính thông báo thời điểm thực hiện tính thuế theo tỷ giá Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố để các cơ quan thu thuế và đối tượng nộp thuế thi hành thống nhất.
Điều 3.- Sửa lại thời hạn nộp thuế quy định tại điều 11 Nghị định số 8-HĐBT ngày 30-1-1988 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch như sau:
- Trong thời hạn 9 ngày làm việc kể từ ngày thông báo chính thức số thuế phải nộp của cơ quan thuế, tổ chức nộp thuế phải nộp xong thuế. Trường hợp quá 30 ngày tổ chức xuất, nhập khẩu chưa thanh toán xong tiền thuế còn nợ thì ngoài số tiền nộp phạt theo quy định hiện hành, cơ quan Hải quan có quyền yêu cầu Ngân hàng trích từ tài khoản của chủ hàng số tiền thuế còn nợ để nộp vào ngân sách Nhà nước.
II- BIỂU THUẾ.
Điều 4.- Thuế suất tối thiểu áp dụng với hàng hoá xuất, nhập khẩu với các nước đã được quy định tại khoản 1, điều 8 Nghị định số 8- HĐBT ngày 30-1-1988 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch là những hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo Hiệp định trao đổi buôn bán giữa hai nước hoặc những hàng hoá sản xuất tại nước đó.
Điều 5. - Giao cho Bộ trưởng Bộ Tài chính cùng với Bộ Kinh tế đối ngoại, Tổng cục Thống kê và Tổng cục Hải quan căn cứ vào danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam hướng dẫn các mặt hàng cụ thể phù hợp với số hiệu nhóm hàng, mặt hàng của từng chương và nhóm hàng trong biểu thuế nhập khẩu hàng mậu dịch được ban hành kèm theo Nghị quyết số 134- NQ/ HĐNN8 ngày 3-3-1989 của Hội đồng Nhà nước.
III- HÀNG NHẬP KHẨU DO BÊN NƯỚC NGOÀI THANH TOÁN THAY
TIỀN GIA CÔNG VÀ HÀNG NHẬP KHẨU ĐỂ BÁN TRONG NƯỚC THU
NGOẠI TỆ, HÀNG XUẤT KHẨU THEO CÁC HIỆP ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 6. - Khi ký kết các hợp đồng gia công hàng cho nước ngoài nếu có thanh toán tiền công bằng hàng hoá tiêu dùng thì phải được Hội đồng Bộ trưởng cho phép và sẽ được xét miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu.
Điều 7. - Các tổ chức kinh tế được phép nhập khẩu hàng hoá để bán trong nước thu ngoại tệ cho các đối tượng dưới đây, nếu nộp thuế đủ nhập khẩu mà bị lỗ sẽ được xét miễn giảm thuế nhập khẩu:
- Các tổ chức quốc tế và cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam.
- Người nước ngoài và Việt kiều tại Việt Nam.
- Cán bộ, công nhân, học sinh được Nhà nước cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài sau khi đã nộp nghĩa vụ ngoại tệ cho Nhà nước.
Các trường hợp đã được miễn giảm thuế, nhưng không bán cho các đối tượng quy định trên hoặc không thu bằng ngoại tệ, các đơn vị phải truy nộp đủ số thuế đã được xét miễn giảm.
Điều 8. - Đối với một số mặt hàng xuất khẩu để thực hiện việc trả nợ của Chính phủ với nước ngoài sẽ được xét miễn hoặc giảm thuế.
Điều 9. - Giao cho Bộ Tài chính xét miễn giảm thuế cho các trường hợp quy định trên.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. - Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 11. - Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kinh tế đối ngoại, Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 54-HĐBT NGÀY 27-5-1989

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ

134-NQ/HĐNN8 NGÀY 3-3-1989

CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC VÀ LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU,

THUẾ NHẬP KHẨU HÀNG MẬU DỊCH

 

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

 

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;

Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch ngày 29-12-1987;

Căn cứ Nghị quyết số 134-NQ/HĐNN8 ngày 3-3-1989 của Hội đồng Nhà nước sửa đổi biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

I- GIÁ TÍNH THUẾ VÀ THỜI HẠN NỘP THUẾ

Điều 1.- Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch theo quy định tại điều 5 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch là tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chưa công bố trực tiếp tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài nào đó, thì Bộ Tài chính cùng với các cơ quan có liên quan hướng dẫn việc quy đổi đồng tiền này để tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Điều 2.- Mỗi khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thay đổi tỷ giá, Tổng cục Hải quan sau khi thống nhất với Bộ Tài chính thông báo thời điểm thực hiện tính thuế theo tỷ giá Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố để các cơ quan thu thuế và đối tượng nộp thuế thi hành thống nhất.

Điều 3.- Sửa lại thời hạn nộp thuế quy định tại điều 11 Nghị định số 8-HĐBT ngày 30-1-1988 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch như sau:

- Trong thời hạn 9 ngày làm việc kể từ ngày thông báo chính thức số thuế phải nộp của cơ quan thuế, tổ chức nộp thuế phải nộp xong thuế. Trường hợp quá 30 ngày tổ chức xuất, nhập khẩu chưa thanh toán xong tiền thuế còn nợ thì ngoài số tiền nộp phạt theo quy định hiện hành, cơ quan Hải quan có quyền yêu cầu Ngân hàng trích từ tài khoản của chủ hàng số tiền thuế còn nợ để nộp vào ngân sách Nhà nước.

II- BIỂU THUẾ.

 

Điều 4.- Thuế suất tối thiểu áp dụng với hàng hoá xuất, nhập khẩu với các nước đã được quy định tại khoản 1, điều 8 Nghị định số 8- HĐBT ngày 30-1-1988 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch là những hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo Hiệp định trao đổi buôn bán giữa hai nước hoặc những hàng hoá sản xuất tại nước đó.

Điều 5. - Giao cho Bộ trưởng Bộ Tài chính cùng với Bộ Kinh tế đối ngoại, Tổng cục Thống kê và Tổng cục Hải quan căn cứ vào danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam hướng dẫn các mặt hàng cụ thể phù hợp với số hiệu nhóm hàng, mặt hàng của từng chương và nhóm hàng trong biểu thuế nhập khẩu hàng mậu dịch được ban hành kèm theo Nghị quyết số 134- NQ/ HĐNN8 ngày 3-3-1989 của Hội đồng Nhà nước.

III- HÀNG NHẬP KHẨU DO BÊN NƯỚC NGOÀI THANH TOÁN THAY

TIỀN GIA CÔNG VÀ HÀNG NHẬP KHẨU ĐỂ BÁN TRONG NƯỚC THU

NGOẠI TỆ, HÀNG XUẤT KHẨU THEO CÁC HIỆP ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC

 

Điều 6. - Khi ký kết các hợp đồng gia công hàng cho nước ngoài nếu có thanh toán tiền công bằng hàng hoá tiêu dùng thì phải được Hội đồng Bộ trưởng cho phép và sẽ được xét miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu.

Điều 7. - Các tổ chức kinh tế được phép nhập khẩu hàng hoá để bán trong nước thu ngoại tệ cho các đối tượng dưới đây, nếu nộp thuế đủ nhập khẩu mà bị lỗ sẽ được xét miễn giảm thuế nhập khẩu:

- Các tổ chức quốc tế và cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam.

- Người nước ngoài và Việt kiều tại Việt Nam.

- Cán bộ, công nhân, học sinh được Nhà nước cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài sau khi đã nộp nghĩa vụ ngoại tệ cho Nhà nước.

Các trường hợp đã được miễn giảm thuế, nhưng không bán cho các đối tượng quy định trên hoặc không thu bằng ngoại tệ, các đơn vị phải truy nộp đủ số thuế đã được xét miễn giảm.

Điều 8. - Đối với một số mặt hàng xuất khẩu để thực hiện việc trả nợ của Chính phủ với nước ngoài sẽ được xét miễn hoặc giảm thuế.

Điều 9. - Giao cho Bộ Tài chính xét miễn giảm thuế cho các trường hợp quy định trên.

 

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 10. - Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 11. - Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kinh tế đối ngoại, Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn thi hành Nghị định này.

 

 

 

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi