Nghị định Quy định việc thị thực hộ chiếu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 390/TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 390/TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Phạm Văn Đồng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 27/10/1959 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị định 390/TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 390/TTG NGÀY 27 THÁNG 10 NĂM 1959 QUY ĐỊNH
VIỆC THỊ THỰC HỘ CHIẾU
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định
số 389 /TTg ngày 27 tháng 10 năm
1959 quy định việc cấp hộ chiếu;
Theo đề nghị của các
ông Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Bộ Công an.
NGHỊ ĐỊNH
Điều 1: Công dân Việt Nam hay người ngoại quốc ra vào nước Việt Nam dân chủ cộng hoà phải mang theo hộ chiếu có thị thực của cơ quan có thẩm quyền của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và phải xuất trình hộ chiếu có thị thực cho Đồn công an ở địa điểm cuối cùng lúc ra hay địa điểm đầu tiên lúc vào.
Điều 2: Thị thực vào hộ chiếu gồm có các loại:
- Thị thực xuất cảnh,
- Thị thực nhập cảnh,
- Thị thực xuất nhập cảnh,
- Thị thực nhập xuất cảnh,
- Thị thực quá cảnh.
Điều 3: Bộ Ngoại giao cấp tất cả các loại thị thực vào các loại hộ chiếu.
Các cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ở nước ngoài có thể cấp các thị thực nhập cảnh, nhập xuất cảnh và quá cảnh vào các loại hộ chiếu.
Tuỳ từng trường hợp , các cơ quan nói trên quyết định thị thực có tính chất ngoại giao, công vụ hay phổ thông.
Bộ Công an và các cơ quan Công an được Bộ Công an uỷ nhiệm có thể cấp thị thực xuất cảnh vào hộ chiếu phổ thông cho công dân Việt Nam và kiều dân ngoại quốc.
Điều 4: Trong phạm vi thẩm quyền của mình, Bộ Ngoại giao và Bộ Công an sẽ quy định thủ tục và những giấy tờ cần thiết để xin thị thực.
Người xin thị thực phải nộp một số tiền để làm thủ tục phí. Thủ tục phí và cách thức thu thủ tục phí để xin thị thực vào hộ chiếu do các Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và Bộ Tài chính ấn định.
Điều 5: Thời hạn có giá trị của thị thực vào hộ chiếu nhiều nhất là 3 tháng. Trường hợp đặc biệt, thị thực có thể cấp đến 6 tháng.
Thị thực nhập xuất cảnh hoặc xuất nhập cảnh có thể dùng nhiều lần để ra vào trong thời hạn được cấp.
Điều 6: Thị thực quá cảnh một lần đi qua nước Việt Nam dân chủ cộng hoà hay quá cảnh cả đi lẫn về có giá trị nhiều nhất trong 15 ngày. Trường hợp quá cảnh đi bằng máy bay, tạm trú tại trường bay trong thời hạn 24 giờ thì được miễn thị thực.
Điều 7: Người nào dùng hoặc làm thị thực giả mạo, dùng thị thực của người khác, tự ý sửa đổi những điều ghi trong thị thực sẽ bị truy tố trước pháp luật.
Điều 8: Các ông Bộ trưởng Bộ Ngoại, Bộ Công an và Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.