Nghị định 168/1999/NĐ-CP của Chính phủ quy định danh mục và chế độ, thủ tục đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định 168/1999/NĐ-CP

Nghị định 168/1999/NĐ-CP của Chính phủ quy định danh mục và chế độ, thủ tục đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:168/1999/NĐ-CPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị địnhNgười ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
29/11/1999
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 168/1999/NĐ-CP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị định 168/1999/NĐ-CP DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 168/1999/NĐ-CP NGÀY  29  THÁNG  11 NĂM 1999 QUY ĐỊNH DANH MỤC VÀ CHẾ ĐỘ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT THUỘC DIỆN HUY ĐỘNG BỔ SUNG CHO LỰC LƯỢNG THƯỜNG TRỰC CỦA QUÂN ĐỘI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên ngày 27 tháng 8 năm 1996;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Nghị định này ban hành danh mục phương tiện kỹ thuật (có phụ lục kèm theo) và quy định chế độ, thủ tục đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội.
Điều 2. Nghị định này không áp dụng đối với phương tiện kỹ thuật trong biên chế của  các đơn vị vũ trang nhân dân, phương tiện kỹ thuật thuộc sở hữu của các tổ chức, cá nhân nước ngoài và của các doanh nghiệp liên doanh với  nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Trong Nghị định này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Chủ phương tiện kỹ thuật là tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu hoặc trực tiếp thực hiện quyền sở hữu đối với phương tiện kỹ thuật.      
2. Nơi cư trú của chủ phương tiện kỹ thuật:
a) Nếu chủ phương tiện kỹ thuật là tổ chức thì nơi cư trú là nơi đặt trụ sở;
b) Nếu chủ phương tiện kỹ thuật là cá nhân thì nơi cư trú là nơi thường xuyên sinh sống và có hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú và có đăng ký tạm trú.
Điều 4. Các phương tiện vận tải cơ giới và phương tiện chuyên dùng  đường bộ, đường thủy; các phương tiện xếp dỡ hàng hoá và các loại xe máy xây dựng cầu đường, xây dựng công trình thuộc diện có đăng ký quyền sở hữu phải đăng ký trực tiếp với cơ quan quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện) nơi cư trú theo chế độ, thủ tục quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8 của Nghị định này. Các phương tiện kỹ thuật còn lại không đăng ký trực tiếp với cơ quan quân sự huyện mà hàng năm thực hiện chế độ báo cáo thực lực (số lượng, chất lượng hiện có) theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 10 của Nghị định này.
Điều 5.
Điều 6.
Điều 7.
Điều 8.
Điều 9.
1. Phương tiện kỹ thuật đã sắp xếp trong kế hoạch bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội (trừ phương tiện kỹ thuật sắp xếp trong các đơn vị dự bị động viên do Bộ, ngành xây dựng) phải đăng ký tạm vắng khi xảy ra một trong các trường hợp dưới đây:
a) Phương tiện kỹ thuật hoạt động thường xuyên  ngoài địa bàn của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) từ 6 tháng trở lên.
b) Phương tiện kỹ thuật dùng vào việc cầm cố, thế chấp, cầm giữ tài sản.
2. Thủ tục đăng ký:
Điều 10. Chế độ thống kê báo cáo phương tiện kỹ thuật được quy định như sau:
1. Chủ phương tiện kỹ thuật là tổ chức có trách nhiệm tổng hợp báo cáo thực lực phương tiện kỹ thuật của mình (trừ phương tiện vận tải đường không và phương tiện chuyên dùng hàng không dân dụng) đến cơ quan quân sự huyện nơi cư trú vào 15 ngày cuối tháng 01 hàng năm.
2. Cơ quan quân sự huyện tổng hợp thực lực phương tiện kỹ thuật có trên địa bàn và báo cáo cơ quan quân sự tỉnh, vào 15 ngày cuối tháng 02 hàng năm.
3. Cơ quan quân sự tỉnh tổng hợp thực lực phương tiện kỹ thuật có trên địa bàn và báo cáo Quân khu, Bộ Quốc phòng vào 15 ngày cuối tháng 3 hàng năm.
4. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam tổng hợp và báo cáo Bộ Quốc phòng thực lực phương tiện vận tải đường không và phương tiện chuyên dùng hàng không dân dụng trong cả nước vào 15 ngày cuối tháng 01 hàng năm.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm cung cấp tình hình và số liệu về phương tiện kỹ thuật khi có yêu cầu của Bộ Quốc phòng.
6. Các cơ quan Công an, Giao thông vận tải tỉnh và các cơ quan đăng ký tàu biển và thuyền viên khu vực thuộc Bộ Giao thông vận tải và Bộ Thủy sản có trách nhiệm cung cấp tình hình và số liệu về phương tiện kỹ thuật mà cơ quan đã đăng ký, quản lý khi có yêu cầu của cơ quan quân sự cấp tỉnh.
Điều 11. Kinh phí chi cho việc đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 27 và khoản 1 Điều 30, mục II, chương V Nghị định số 39/CP ngày 28 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ.
Điều 12. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo việc đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật trong phạm vi cả nước và quy định các loại giấy tờ, sổ sách, biểu mẫu đăng ký, thống kê báo cáo phương tiện kỹ thuật.
Các Bộ: Công an, Giao thông vận tải, Thủy sản phối hợp với Bộ Quốc phòng trong việc chỉ đạo, hướng dẫn việc  đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật. Đồng thời chỉ đạo các cơ quan thuộc quyền có nhiệm vụ đăng ký hành chính, đăng kiểm chất lượng phương tiện kỹ thuật phối hợp với cơ quan quân sự tỉnh trong việc đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật.
Tư lệnh Quân khu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật trên địa bàn Quân khu.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan quân sự, cơ quan Công an, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan khác có liên quan thực hiện việc đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo cơ quan quân sự cùng cấp và các Ban, ngành khác có liên quan trực tiếp đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật trên địa bàn huyện.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện những quy định về đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật trong Nghị định này.
Điều 13. Tổ chức, cá nhân có phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội  nếu vi phạm những quy định về đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật được quy định trong Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Các khiếu nại, tố cáo của Tổ chức, cá nhân có liên quan đến chế độ, thủ tục đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ những quy định trước đây về đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật.
Điều 15. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn hoặc phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Điều 16. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
PHỤ LỤC
danh mục phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội
(Ban hành kèm theo Nghị định số:168/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ)
1. Phương tiện vận tải cơ giới đường bộ và phương tiện chuyên dùng đường bộ:
- Xe ô tô con 2 cầu
- Xe vận tải hàng hóa, trọng tải từ 2,5 tấn trở lên
- Xe vận tải hành khách từ 8 chỗ ngồi trở lên
- Xe ô tô tự đổ, trọng tải từ 2,5 tấn trở lên
- Xe ô tô chở nhiên liệu lỏng, nhiên liệu khí, chở nước
- Xe tra nhiên liệu
- Xe cứu hỏa
- Xe cứu thương
- Xe Plát phoóc, sơ mi rơ moóc
- Xe xích kéo
- Xe sửa chữa
- Máy kéo bánh lốp, bánh xích.
2. Phương tiện vận tải cơ giới đường thủy và phương tiện chuyên dùng đường thủy:
(Đường sông, pha sông biển, đường biển)
- Tầu, ca nô, xuồng máy tuần phòng các loại
- Tầu kéo, đẩy công suất từ 90 CV trở lên
- Thuyền máy chở hàng hóa, trọng tải từ 50 tấn trở lên
- Xà lan, xà lan tự hành trọng tải từ 50 tấn trở lên
- Tầu, thuyền máy đánh bắt hải sản, trọng tải từ 50 tấn đến dưới 1.000 tấn
- Tầu chở hàng khô, hàng rời trọng tải từ 50 tấn đến dưới 1.000 tấn
- Tầu chở nhiên liệu lỏng, khí, chở nước trọng tải từ 50 tấn đến dưới 1.000 tấn.
- Tầu chở thực phẩm trọng tải từ 50 tấn đến dưới 1.000 tấn
- Tầu chở khách từ 50 chỗ ngồi trở lên
- Tầu đo đạc
- Tầu nghiên cứu biển
- Tầu thả phao tiêu
- Tầu trục vớt, cứu hộ
- Tầu cuốc, nạo vét, hút bùn
- Tầu biển các loại trọng tải từ 1.000 tấn trở lên
- Tầu sửa chữa
- Các phương tiện nổi khác: Pông tông, nhà nổi, kho nổi, đốc nổi ...
- Phà, phà tự hành
- Cầu phao
- Các loại máy, thiết bị lặn
- Các phương tiện cứu sinh trên biển.
3. Phương tiện vận tải đường không và phương tiện chuyên dùng hàng không dân dụng:
a) Máy bay:
- Máy bay trực thăng các loại
- Máy bay vận tải hành khách
- Máy bay vận tải hàng hóa
- Máy bay chụp ảnh
- Máy bay chuyên dùng khác.
b) Các loại xe, máy, thiết bị hỗ trợ và bảo đảm bay:
- Các loại xe máy: Xe điện, xe nâng, máy nén khí, xe tra nạp xăng dầu
- Các xưởng, trạm kỹ thuật hàng không dân dụng
- Các trang thiết bị thông tin, dẫn đường và giám sát, thiết bị báo hiệu
- Các trang thiết bị khí tượng hàng không.
4. Phương tiện xây dựng cầu đường, xây dựng công trình:
a) Các loại xe, máy xây dựng cầu đường, xây dựng công trình:
- Máy đóng cọc
- Máy ép cọc
- Máy đào đất
- Máy xúc
- Máy húc
- Máy vét chuyển
- Máy san gạt
- Máy lu các loại (bánh lốp, bánh thép, chân cừu ...)
- Máy đầm các loại (đầm đĩa, đầm bàn, đầm cạnh ...)
- Các thiết bị quạt gió, thông gió, lọc độc, thông hơi đường hầm
- Các loại máy, thiết bị chuyên dùng xây dựng công trình sân bay
- Các loại máy, thiết bị chuyên dùng xây dựng công trình cầu cảng
- Trạm nguồn điện chạy xăng, chạy điezen các loại.
b) Các loại máy, thiết bị sản xuất, gia công vật liệu:
- Máy khoan đá
- Máy nghiền sàng đá
- Máy ép hơi
- Thiết bị gia công chế biến gỗ (máy cưa sọc, cưa vòng, cưa đĩa, cưa bàn, cưa xích, thiết bị ngâm tẩm sấy gỗ)
- Thiết bị gia công thép, cắt uốn thép liên hợp
- Các loại xe, máy trộn, trạm trộn, nấu, tưới, rải nhựa đường,  nhũ tương, bê tông át phan
- Các loại xe, máy trộn, trạm trộn, thiết bị phun vữa bê tông xi măng.
c) Các loại máy, thiết bị cấp nước:
- Trạm lọc nước ngọt, nước mặn công suất từ 2,5 m3/h trở lên
- Máy khoan giếng đường kính lỗ khoan ( 200 mm trở lên, năng suất đào từ 10 m/h trở lên
- Máy bơm nước, công suất 30 m3/h trở lên
- Thiết bị dò, tìm nguồn nước.
5. Phương tiện xếp dỡ hàng hóa:
- Xe ô tô cần cẩu sức nâng từ 3,5 tấn trở lên
- Các loại cần cẩu tự hành
- Các loại cần cẩu nổi
- Các loại xe nâng hàng
- Các phương tiện bốc xếp hàng hóa khác.
6. Phương tiện thông tin liên lạc:
a) Thiết bị truyền dẫn:
- Thiết bị truyền dẫn VTĐ: thiết bị vệ tinh, thiết bị vi ba số các loại, thiết bị thu và phát VTĐ các loại
- Thiết bị truyền dẫn HTĐ: thiết bị thông tin cáp quang, thiết bị thông tin cáp đồng trục, thiết bị thông tin cáp đối xứng các loại.
b) Thiết bị chuyển mạch:
- Tổng đài điện thoại các loại
- Tổng đài điện báo, Telex và truyền số liệu các loại.
c) Thiết bị đầu cuối:
- Máy điện thoại cố định và di động các loại
- Máy FAX các loại
- Thiết bị truyền số liệu đầu cuối các loại
- Thiết bị truyền hình, truyền báo, ảnh đầu cuối các loại.
7. Phương tiện, thiết bị, vật tư y tế:
- Thực hiện theo trang bị phương tiện, thiết bị, vật tư y tế trong biểu biên chế đơn vị chuyên môn dự bị ngành y tế do Bộ Quốc phòng quy định.
8. Phương tiện, máy, thiết bị khác:
- Máy, thiết bị trắc địa bản đồ
- Các thiết bị phòng hóa, phòng độc
- Khí tài quang học các loại: Máy kinh vĩ, thủy chuẩn, máy toàn đạc, đo xa, chụp ảnh từ xa, ống nhòm, địa bàn
- Thiết bị đo khí tượng, thủy văn, đo gió, đo lưu tốc nước, đo độ ẩm, đo lượng mưa
- Thiết bị dò tìm kim loại, khoáng sản.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi