Nghị định về việc thống nhất quản lý các loại đặc sản rừng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 160-HĐBT
Cơ quan ban hành: | Hội đồng Bộ trưởng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 160-HĐBT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Tố Hữu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/12/1984 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị định 160-HĐBT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 160-HĐBT NGÀY 10-12-1984
VỀ VIỆC THỐNG NHẤT QUẢN LÝ CÁC LOẠI ĐẶC SẢN RỪNG
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG


Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ Nghị định số 35-CP ngày 9-2-1981 quy định trách nhiệm, quyền hạn của các Bộ trong một số lĩnh vực quản lý Nhà nước;
Để thống nhất việc bảo vệ, chăm sóc, nuôi trồng, khai thác chế biến các loại đặc sản rừng theo hướng tập trung, chuyên sâu nhằm phát triển mạnh mẽ các loại đặc sản rừng, cung ứng ngày càng nhiều cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp.
NGHỊ ĐỊNH
Bộ Lâm nghiệp và các tổ chức lâm nghiệp của Nhà nước ở các địa phương chịu trách nhiệm trước Hội đồng Bộ trưởng hoặc Uỷ ban Nhân dân cùng cấp thực hiện việc thống nhất quản lý các loại đặc sản rừng nói trên.
Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc xuất khẩu các đặc sản rừng theo kế hoạch Nhà nước và chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Ngoại thương.
- Tổ chức, chỉ đạo các cơ sở quốc doanh lâm nghiệp địa phương, vận động, hướng dẫn các tổ chức tập thể và hộ gia đình thực hiện việc quản lý, bảo vệ và phát triển các loại đặc sản rừng trên địa bàn tỉnh, thành phố.
- Theo sự hướng dẫn của Bộ Lâm nghiệp, tổ chức các đơn vị sản xuất, thu mua, chế biến các loại đặc sản rừng để cung cấp cho các nhu cầu trong nước và xuất khẩu (hoặc xuất khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác cho tổ chức xuất khẩu đặc sản rừng của Trung ương).
- Cơ quan kế hoạch có trách nhiệm cân đối cho tổ chức xuất khẩu đặc sản rừng trực thuộc Bộ Lâm nghiệp và các tổ chức xuất khẩu đặc sản rừng của địa phương những vật tư, thiết bị, hàng tiêu dùng cần thiết (kể cả lương thực) để làm hàng đối lưu, thu mua các loại đặc sản rừng.
- Cho phép các tổ chức xuất khẩu đặc sản rừng của Trung ương và địa phương được trích một phần ngoại tệ thu được do xuất khẩu đặc sản rừng để nhập khẩu vật tư, thiết bị hoặc một số mặt hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ cho việc phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của người sản xuất đặc sản rừng.
- Bộ Lâm nghiệp phối hợp với Uỷ ban Vật giá Nhà nước và Bộ Tài chính nghiên cứu trình Chính phủ bổ sung chính sách giá cả và chế độ thu tiền nuôi rừng theo hướng khuyến khích mạnh mẽ các địa phương, cơ sở và người sản xuất, kinh doanh các loại đặc sản rừng.
CÁC LOẠI ĐẶC SẢN RỪNG ĐƯỢC QUẢN LÝ THỐNG NHẤT
THEO NGÀNH
(Kèm theo Nghị định số 160-HĐBT ngày 10-12-1984 của Hội đồng Bộ trưởng)
1. Nhóm cây rừng cho nhựa, tinh dầu, ta nanh như thông, quế, hồi, trẩu, tràm, đước, vẹt, trám, bạch đàn, bồ đề...
2. Nhóm cây rừng cho dược liệu như ba kích, sa nhân, thiên niên kiện, thảo quả, hà thủ ô, đẳng sâm, kỳ, hoằng đẳng v.v...
3. Nhóm cây rừng cho nguyên liệu làm các loại hàng tiểu thủ công và mỹ nghệ như song, mây, tre, trúc, lá buông...
4. Các sản phẩm công nghiệp được chế biến từ nguyên liệu các loại cây rừng như cánh kiến, xen lắc, dầu thông, tùng hương, tùng tiêu, dầu trong, chai cục.
1. Bao gồm các nhóm động vật rừng cho da, lông, xương, ngà, thịt, xạ, mật, dược liệu như voi, hổ, báo, gấu, trâu rừng, bò rừng, hươu, nai, trăn, rắn, kỳ đà, tắc kè, khỉ, vượn, nhím, ong rừng, các chim quý; các nhóm động vật rừng có đặc dụng khác.
2. Các sản phẩm được chế biến từ nguyên liệu do các loại động vật rừng nói trên cung cấp.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây