Hiệp định các dịch vụ thanh toán quan bưu chính 1999
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Hiệp định
Cơ quan ban hành: | Liên minh Bưu chính thế giới | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | Không số | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Hiệp định | Người ký: | |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/09/1999 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Hiệp định Không số
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
HIỆP ĐỊNH
CÁC DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA BƯU CHÍNH
NỘI DUNG:
Chương I: Các điều khoản mở đầu
Điều 1: Mục đích của Hiệp định
Điều 2: Các loại dịch vụ cung cấp
Chương II: Ký gửi phiếu chuyển tiền
Điều 3: Phát hành các phương tiện thanh toán và chấp nhận phiếu trả tiền (đơn vị tiền tệ, quy đổi, số tiền).
Điều 4: Cước phí
Chương III: Chuyển phiếu chuyển tiền
Điều 5: Phương thức trao đổi
Chương IV: Xử lý tại bưu chính nước trả tiền và khiếu nại
Điều 6: Trả tiền phiếu chuyển tiền
Điều 7: Khiếu nại
Điều 8: Trách nhiệm
Chương V: Kế toán, tài khoản vãng lai
Điều 9: Tiền thù lao cho bưu chính nước trả tiền
Điều 10 : Quan hệ tài chính giữa bưu chính các nước tham gia
Chương VI: Séc bưu chính
Điều 11: Sử dụng séc bưu chính
Chương VII: Mạng POSTNET
Điều 12: Các điều kiện truy nhập và tham gia mạng
Chương VIII: Bưu gửi phát hàng thu tiền (COD)
Điều 13: Định nghĩa dịch vụ
Chương IX: Các điều khoản khác
Điều 14: Mở tài khoản giro ở nước ngoài
Chương X: Các điều khoản cuối cùng
Điều 15: Điều khoản cuối cùng.
HIỆP ĐỊNH
CÁC DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA BƯU CHÍNH
Những người ký tên dưới đây, đại diện toàn quyền Chính phủ các nước thành viên của Liên minh, căn cứ Điều 22, đoạn 4 của Hiến chương Liên minh Bưu chính thế giới ký tại Viên ngày 10-7-1964 và với điều khoản quy định ở Điều 25, đoạn 4 của Hiến chương đã cùng nhau thoả thuận Hiệp định sau đây:
CHƯƠNG I
CÁC ĐIỀU KHOẢN MỞ ĐẦU
Điều 1: Mục đích của Hiệp định
1- Hiệp định này chi phối tất cả các dịch vụ chuyển tiền bưu chính. Các nước tham gia ký kết sẽ cùng nhau thoả thuận về các dịch vụ quy định trong Hiệp định này mà họ dự kiến cung cấp trong quan hệ với nhau.
2- Các tổ chức không thuộc bưu chính có thể thông qua cơ quan bưu chính, tổ chức cung cấp dịch vụ chuyển khoản hoặc thông qua một tổ chức khai thác mạng chuyển tiền bưu chính làm trung gian để tham gia trao đổi dịch vụ mà các điều khoản trong Hiệp định này quy định. Các tổ chức này phải thoả thuận với cơ quan bưu chính của mình để đảm bảo thực hiện đầy đủ các điều khoản của Hiệp định, và trong khuôn khổ của thoả thuận này, để thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ của cơ quan bưu chính đã xác định trong Hiệp định này. Cơ quan bưu chính sẽ đóng vai trò trung gian trong quan hệ của những tổ chức này với bưu chính các nước tham gia ký kết Hiệp định và với Văn phòng quốc tế.
Điều 2: Các loại dịch vụ cung cấp
1. Phiếu chuyển tiền
1.1- Người gửi giao tiền tại ghi-sê bưu điện hoặc lệnh ghi nợ tài khoản giro bưu chính của mình và yêu cầu trả tiền mặt cho người thụ hưởng.
1.2- Người gửi giao tiền tại ghi-sê bưu điện và yêu cầu ghi "có" số tiền đó vào tài khoản giro bưu chính của người thụ hưởng hoặc vào các loại tài khoản khác do bưu chính quản lý.
2- Chuyển khoản
2.1- Chủ tài khoản giro yêu cầu được ghi "nợ" một số tiền vào tài khoản của mình và ghi "có" vào tài khoản giro bưu chính của người thụ hưởng, vào các loại tài khoản khác do bưu chính quản lý hoặc vào tài khoản Ngân hàng hiện có của người thụ hưởng, thông qua bưu chính nước nhận.
3- Séc bưu chính.
3.1- Séc bưu chính là một phương tiện thanh toán quốc tế được phát hành cho các chủ tài khoản giro và có thể thanh toán ngay tại các bưu cục của các nước tham gia cung cấp dịch vụ.
3.2- Séc bưu chính có thể được dùng để thanh toán cho bên thứ ba trong trường hợp có sự thoả thuận của các nước tham gia ký kết.
4- Rút tiền thông qua mạng máy rút tiền POSTNET.
4.1- Các tổ chức tài chính, thuộc bưu chính hoặc không thuộc bưu chính, đã ký kết sử dụng mạng POSTNET có thể cho phép khách hàng có thẻ của mình rút tiền mặt từ mạng máy rút tiền POSTNET.
5- Các dịch vụ khác
5.1- Bưu chính các nước có thể thoả thuận song phương hoặc đa phương mở các dịch vụ khác theo những điều kiện do bưu chính các nước liên quan quy định.
CHƯƠNG II
KÝ GỬI PHIẾU CHUYỂN TIỀN
Điều 3: Phát hành các phương tiện thanh toán và chấp nhận phiếu trả tiền (đơn vị tiền tệ, quy đổi, số tiền).
1- Trừ khi có thoả thuận riêng, số tiền ghi trên phương tiện thanh toán và phiếu trả tiền được thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của nước trả tiền.
2- Bưu chính nước phát hành quy định tỷ giá quy đổi từ đơn vị tiền tệ nước mình sang đơn vị tiền tệ nước trả tiền.
3- Số tiền chuyển không hạn chế, trừ khi bưu chính các nước liên quan quyết định khác.
4- Bưu chính nước phát hành tự quy định chứng từ và phương thức ký gửi của phương tiện thanh toán và phiếu trả tiền, trừ khi chúng được chuyển theo đường bưu chính. Trường hợp này chỉ được dùng mẫu ấn phẩm quy định tại Thể lệ thi hành Hiệp định này.
5- Các phương tiện thanh toán và phiếu trả tiền được chuyển theo đường viễn thông phải tuân theo các điều khoản của Thể lệ Viễn thông quốc tế.
Điều 4: Cước phí
1- Bưu chính nước phát hành tự quyết định mức cước thu khi phát hành. Ngoài cước chính, có thể thu thêm cước các dịch vụ đặc biệt mà người gửi yêu cầu sử dụng.
2- Bưu chính nước phát hành, theo thoả thuận với bưu chính nước trả tiền, có thể thu ở người gửi, theo yêu cầu của bưu chính nước trả tiền, cước các dịch vụ đặc biệt do người thụ hưởng yêu cầu sử dụng. Số tiền cước này được thanh toán cho bưu chính nước trả tiền.
3- Việc chuyển tiền trao đổi giữa một nước ký kết và một nước không ký kết Hiệp định thông qua trung gian của một nước ký kết Hiệp định thì phải trả cho nước trung gian thêm một khoản cước do nước này quy định trên cơ sở những chi phí phát sinh do việc khai thác mà họ thực hiện; khoản cước này do bưu chính các nước liên quan thoả thuận và khấu trừ vào khoản tiền của phương tiện thanh toán. Tuy nhiên, cước này có thể thu ở người gửi và trả cho bưu chính nước trung gian nếu bưu chính các nước liên quan chấp thuận.
4- Trường hợp cần phải có bản sao phiếu chuyển tiền theo quy định của thể lệ thi hành Hiệp định này, và nếu không phạm một lỗi nghiệp vụ nào thì có thể thu thêm một khoản cước lập phiếu này từ người gửi hoặc người thụ hưởng để trả cho bưu chính nước được yêu cầu lập theo quy định của nước này, trừ khi khoản cước này đã được thu khi sử dụng dịch vụ báo trả.
5- Chứng từ, phương tiện thanh toán và phiếu trả tiền liên quan đến việc chuyển tiền bưu chính trao đổi giữa bưu chính các nước qua đường bưu chính theo quy định tại các Điều 8.2 và 8.3.1 đến 8.3.3 của Công ước được miễn mọi khoản cước.
CHƯƠNG III
CHUYỂN PHIẾU CHUYỂN TIỀN
Điều 5: Phương thức trao đổi
1- Việc trao đổi theo đường bưu chính được thực hiện bằng các ấn phẩm theo mẫu quy định trong Thể lệ thi hành Hiệp định, gửi trực tiếp từ bưu cục phát hành đến bưu cục trả tiền hoặc thông qua các bưu cục ngoại dịch trung gian.
2- Viêc trao đổi bằng đường viễn thông được thực hiện bằng phương thức chuyển trực tiếp tới bưu cục trả tiền hoặc bưu cục ngoại dịch với điều kiện tất cả các biện pháp đảm bảo an ninh cần thiết cho việc trao đổi phải tuân thủ theo Hiệp định ký kết giữa bưu chính các nước liên quan.
3- Việc chuyển tiền có thể được gửi cho bưu chính nước trả tiền dưới hình thức băng từ hoặc bằng bất kỳ phương thức nào do bưu chính các nước thoả thuận. Bưu chính nước trả tiền tự lựa chọn hình thức trả tiền được sử dụng đối với khoản tiền phải trả bằng tiền mặt cho người thụ hưởng.
4- Mọi việc chuyển tiền có thể được thực hiện trên mạng lưới điện tử trung gian trên cơ sở những thoả thuận đặc biệt mà bưu chính các nước liên quan chấp thuận.
5- Bưu chính các nước có thể thoả thuận sử dụng các phương thức trao đổi khác với các phương thức đã nêu tại Điều 5.1 đến 4.
CHƯƠNG IV
XỬ LÝ TẠI BƯU CHÍNH NƯỚC TRẢ TIỀN VÀ KHIẾU NẠI
Điều 6: Trả tiền phiếu chuyển tiền
1- Về nguyên tắc, toàn bộ số tiền ghi trên phiếu chuyển tiền được trả cho người thụ hưởng, có thể thu thêm những khoản cước khác nếu người thụ hưởng yêu cầu sử dụng thêm các dịch vụ đặc biệt.
2- Thời hạn của phiếu chuyển tiền kéo dài đến:
2.1- Hết tháng đầu tiên tiếp sau tháng phát hành, theo quy định chung.
2.2- Hết tháng thứ 3 tiếp sau tháng phát hành, khi có thoả thuận của bưu chính các nước liên quan.
3- Sau thời hạn này, phiếu chuyển tiền đã chuyển đến bưu cục trả tiền sẽ chỉ được trả nêu được cơ quan do bưu chính nước phát hành chỉ định cấp giấy gia hạn (vi sa pour date) theo yêu cầu của bưu cục trả tiền. Giấy gia hạn trả tiền cho phép phiếu chuyển tiền được trả trong một thời hạn mới bằng thời hạn trả tiền của một phiếu chuyển tiền phát hành cùng ngày. Các phiếu chuyển tiền gửi bưu chính nước trả tiền theo phương thức quy định tại Điều 5.3 không cần phải gia hạn.
4- Trừ trường hợp phiếu chuyển tiền không được trả tiền trong thời hạn quy định do lỗi nghiệp vụ, bưu chính nước trả tiền có thể thu một khoản cước gọi là cước "gia hạn chuyển tiền".
5- Phiếu chuyển tiền được trả theo quy định của nước trả tiền.
Điều 7: Khiếu nại
1- Áp dụng các quy định tại Điều 30 của Công ước.
Điều 8: Trách nhiệm
1. Nguyên tắc và phạm vi trách nhiệm.
1.1- Bưu chính các nước chịu trách nhiệm về những khoản tiền đã được nhận gửi tại ghi sê hoặc được ghi "nợ" vào tài khoản của chủ tài khoản cho tới khi phiếu chuyển tiền được trả hợp lệ hoặc số tiền đã được ghi "có" vào tài khoản của người thụ hưởng.
1.2- Bưu chính các nước chịu trách nhiệm về những thông tin sai lệch mà họ cung cấp dẫn đến việc không trả tiền được hoặc những sai sót khi làm thủ tục chuyển tiền. Bưu chính các nước còn chịu trách nhiệm đối với những sai sót trong việc chuyển đổi tiền tệ và truyền thông tin.
1.3- Bưu chính các nước không chịu trách nhiệm:
1.3.1- Đối với trường hợp bị chậm trễ xảy ra trong quá trình truyền thông tin, chuyển và trả các phương tiện thanh toán và các phiếu chuyển tiền.
1.3.2- Đối với trường hợp, do tài liệu nghiệp vụ bị tiêu hủy trong các tình huống bất khả kháng, bưu chính các nước không thể thực hiện được việc chuyên tiền, trừ khi có chứng cứ xác định trách nhiệm của họ;
1.3.3- Khi người trả tiền không khiếu nại trong thời hiệu quy định tại Điều 30.1 của Công ước.
1.3.4- Khi thời hạn quy định trả các phiếu chuyển tiền ở nước phát hành đã hết.
1.4- Trong trường hợp hoàn trả tiền, dù với bất kỳ lý do nào, số tiền hoàn trả cho người gửi cũng không thể vượt quá số tiền đã gửi hoặc số tiền đã được ghi "nợ" vào tài khoản của người đó.
1.5. Bưu chính các nước cũng có thể cùng thoả thuận áp dụng những điều kiện mở rộng hơn về trách nhiệm phù hợp với những yêu cầu của các dịch vụ trong nước mình.
1.6. Điều kiện để áp dụng nguyên tắc về trách nhiệm và đặc biệt là các vấn đề phân định trách nhiệm, bồi hoàn các khoản tiền được hưởng, truy hoàn, thời hạn trả tiền và trả lại tiền cho bưu chính nước đã ứng tiền bồi thường được quy định trong Thể lệ thi hành Hiệp định.
CHƯƠNG V
KẾ TOÀN, TÀI KHOẢN VàNG LAI
Điều 9: Tiền thu lao cho bưu chính nước trả tiền
1- Đối với mỗi phiếu chuyển tiền đã được trả tiền, bưu chính nước phát hành phải trả cho bưu chính nước trả tiền một khoản thù lao mà mức tiền thù lao được quy định tại Thể lệ thi hành trên cơ sở số tiền bình quân của các phiếu chuyển tiền trong cùng một bản kế toán tháng hoặc trong các bản kê tóm tắt chuyển về hàng tháng.
2- Thay cho mức tiền thù lao quy định tại Điều 9.1, bưu chính các nước có thể thoả thuận mức tiền thù lao khác hoặc quy định một khoản tiền thù lao chuẩn cho mỗi một lần trả.
3- Đối với mỗi lần chuyển khoản, bưu chính nước trả tiền có thể yêu cầu được trả khoản cước đến. Cước này có thể được ghi "nợ" vào tài khoản của người thụ hưởng hoặc vào tài khoản vãng lai của bưu chính nước phát hành.
4- Không phải trả tiền thù lao đối với việc chuyển các khoản tiền miễn cước.
5. Nếu bưu chính các nước liên quan tán thành thì cũng không phải trả tiền thù lao đối với việc chuyển tiền vì mục đích nhân đạo đã được bưu chính nước phát hành miễn cước.
Điều 10: Quan hệ tài chính giữa bưu chính các nước tham gia
1- Bưu chính các nước cùng thống nhất phương thức kỹ thuật để thanh toán các khoản nợ.
2- Tài khoản giro vãng lai.
2.1- Trường hợp bưu chính các nước có hệ thống tài khoản giro, mỗi nước cùng với bưu chính nước liên quan mở một tài khoản giro vãng lai lấy tên của mình để thanh toán những khoản nợ chung và giải quyết các khiếu nại phát sinh trong quá trình trao đổi thông qua dịch vụ giro và có thể thông qua phiếu chuyển tiền, và bất cứ hoạt động nghiệp vụ nào mà bưu chính các nước thoả thuận giải quyết theo cách này.
2.2- Nếu bưu chính nước trả tiền không có hệ thống tài khoản giro thì có thể mở tài khoản giro vãng lai ở một tổ chức tài chính khác.
2.3- Trường hợp tài khoản giro vãng lai chi trội thì lãi suất và tỷ lệ lãi suất của tài khoản này được quy định tại Thể lệ thi hành có thể áp dụng để trả các khoản nợ.
3- Kế toán hàng tháng.
3.1- Mỗi bưu chính nước trả tiền lập cho mỗi bưu chính nước phát hành một bản kế toán hàng tháng trong đó ghi những khoản tiền đã trả cho phiếu chuyển tiền. Bản kế toán hàng tháng trong đó ghi những khoản tiền đã trả cho phiếu chuyển tiền. Bản kế toán hàng tháng được định kỳ tập hợp trong bản kế toán bù trừ chung để xác định số dư.
3.2- Việc thanh toán các tài khoản cũng có thể được thực hiện dựa trên cơ sở các tài khoản hàng tháng mà không thanh toán bù trừ.
4- Các bên không được đơn phương vi phạm các quy định của điều này và Thể lệ thi hành Hiệp định về kế toán như tạm hoãn, cấm chuyển tiền v.v...
CHƯƠNG VI
SÉC BƯU CHÍNH
Điều 11: Sử dụng séc bưu chính
1- Phát hành séc bưu chính
1.1- Bưu chính mỗi nước có thể phát hành séc bưu chính cho chủ tài khoản Giro.
1.2- Chủ tài khoản giro được phát hành séc bưu chính còn được cấp một thẻ bảo lãnh séc bưu chính để sử dụng khi thanh toán.
1.3- Khoản tiền bảo lãnh tối đa được in ở mặt sau của mỗi tờ séc bưu chính hoặc phần phụ lục đi kèm bằng đơn vị tiền tệ mà các nước tham gia ký kết đã thoả thuận.
1.4- Trừ khi có thoả thuận riêng với bưu chính nước trả tiền, bưu chính nước phát hành quy định tỷ giá chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ nước chính mình sang đơn vị tiền tệ nước trả tiền.
1.5- Bưu chính nước phát hành có thể thu một khoản cước từ người trả tiền một séc bưu chính.
1.6- Nếu thấy cần thiết, bưu chính nước phát hành quy định thời hạn sử dụng séc bưu chính. Ngày hết hạn sử dụng phải được in trên séc bưu chính. Trường hợp không ghi thông tin này thì thơi hạn sử dụng của séc bưu chính là vô hạn.
2- Trả tiền
2.1- Séc bưu chính được trả cho người thụ hưởng bằng đồng tiền pháp định của nước trả tiền.
2.2- Số tiền tối đa trả cho một séc bưu chính do các nước cùng ký kết thoả thuận chung quy định.
3- Trách nhiệm
3.1- Bưu chính nước trả tiền không phải chịu bất kỳ trách nhiệm nào nếu chứng minh được rằng việc trả tiền được thực hiện theo các điều kiện quy định trong các điều khoản của Thể lệ thi hành Hiệp định liên quan đến việc xuất trình séc bưu chính tại bưu cục trả tiền và các điều kiện trả tiền.
3.2- Bưu chính nước phát hành không có nghĩa vụ đối với séc bưu chính giả chuyển hoàn sau thời hạn quy định tại điều khoản của Thể lệ thi hành Hiệp định liên quan đến việc chuyển hoàn những séc bưu chính đã trả tiền về cơ quan giro gốc.
4- Tiền thù lao cho bưu chính nước trả tiền.
4.1- Bưu chính các nước phát hành và trả séc bưu chính quy định song phương khoản tiền thù lao trả cho bưu chính nước trả tiền.
CHƯƠNG VII
MẠNG POSTNET
Điều 12: Các điều kiện truy nhập và tham gia mạng
1- Để truy nhập vào mạng cần phải ký thoả thuận về POSTNET và chịu một khoản phí truy nhập.
2- Các điều kiện truy nhập và tham gia vào mạng được quy định tại thoả thuận về POSTNET.
CHƯƠNG VIII
BƯU GỬI PHÁT HÀNG - THU TIỀN (COD)
Điều 13: Định nghĩa dịch vụ
1- Bưu phẩm không ghi số, ghi số, khai giá, bưu kiện thường và khai giá có thể được chuyển theo phương thức phát hàng - thu tiền trên cơ sở các thoả thuận song phương.
2- Cơ quan đã phát bưu phẩm, bưu kiện phải chuyển tiền cho tổ chức tài chính bưu chính và yêu cầu trả số tiền cho người thụ hưởng.
CHƯƠNG IX
CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC
Điều 14: Mở tài khoản giro nước ngoài
1- Trường hợp mở tài khoản giro ở nước ngoài, tổ chức tài chính thuộc bưu chính hoặc không thuộc bưu chính của các nước tham gia ký kết Hiệp định sẽ thoả thuận song phương hình thức hỗ trợ lẫn nhau như một phần việc kiểm tra thông thường của nước đề nghị.
CHƯƠNG X
CÁC ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 15: Điều khoản cuối cùng
1- Đối với các vấn đề mà Hiệp định này không quy định rõ ràng thì áp dụng những quy định thích hợp của Công ước.
2- Điều 4 của Hiến chương không áp dụng đối với Hiệp định này.
3- Điều kiện chấp nhận các kiến nghị liên quan đến Hiệp định này.
3.1- Để có hiệu lực, các kiến nghị trình Đại hội liên quan đến Hiệp định này phải được đa số các nước thành viên tham gia Hiệp định có mặt và biểu quyết chấp thuận. Ít nhất có một nửa số nước thành viên tham dự đại hội có mặt khi biểu quyết.
3.2- Để có hiệu lực, các kiến nghị liên quan đến Thể lệ thi hành của Hiệp định này phải được đa số các nước thành viên Hội đồng khai thác bưu chính (POC) tham gia Hiệp định biểu quyết chấp thuận.
3.3- Để có hiệu lực, các kiến nghị liên quan tới Hiệp định này được đưa ra giữa 2 kỳ Đại hội phải đạt được:
3.3.1- Hai phần ba số phiếu, ít nhất là một nửa số nước thành viên tham gia Hiệp định đã trả lời nếu đó là kiến nghị bổ sung điều khoản mới.
3.3.2- Đa số phiếu của ít nhất một nửa số nước thành viên tham gia Hiệp định đã trả lời nếu đó là kiến nghị sửa đổi các điều khoản của Hiệp định này.
3.3.3- Đa số phiếu nếu đó là kiến nghị về cách diễn giải các điều khoản trong Hiệp định này.
3.4- Mặc dù có những quy định tại khoản 15.3.3.1, các nước thành viên mà luật lệ trong nước không phù hợp với điều khoản bổ sung thêm có thể gửi văn bản tới Tổng giám đốc Văn phòng quốc tế tuyên bố về việc nước mình không thể chấp nhận điều khoản bổ sung đó trong vòng 90 ngày kể từ ngày ra thông báo bổ sung.
4- Hiệp định này sẽ được thi hành từ ngày 01-01-2001 và sẽ có hiệu lực cho tới khi các văn kiện của Đại hội kỳ tới có hiệu lực thi hành.
Để làm tin, các đại diện toàn quyền của Chính phủ các nước tham gia ký kết Hiệp định này vào bản gốc duy nhất được chuyển cho Tổng giám đốc Văn phòng quốc tế để lưu giữ. Chính phủ nước đăng cai Đại hội sẽ gửi bản sao Hiệp định cho mỗi nước thành viên.
Lập tại Bắc Kinh ngày 15 tháng 9 năm 1999.