Hiệp định hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Trung Hoa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Hiệp định
Cơ quan ban hành: | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | Không số | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Hiệp định | Người ký: | Nguyễn Mạnh Cầm; Tiền Kỳ Tham |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/02/1992 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Hiệp định Không số
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
HIỆP ĐỊNH
HỢP TÁC KINH TẾ GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA NGÀY 14 THÁNG 2 NĂM 1992
Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (dưới đây gọi tắt là Hai Bên);
Nhằm phát triển và tăng cường hợp tác kinh tế giữa hai nước;
Đã nhất trí ký Hiệp định này gồm các điều khoản sau đây:
Điều 1
Hai Bên đồng ý căn cứ vào nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và nhu cầu, khả năng của mỗi nước, tích cực xúc tiến và phát triển lâu dài, liên tục và ổn định hợp tác kinh tế nhiều hình thức giữa hai nước nhằm thúc đẩy kinh tế quốc dân hai nước cùng phát triển.
Điều 2
Hai bên khuyến khích và giúp đỡ các công ty, xí nghiệp của hai nước phát triển hợp tác kinh tế với các hình thức như sau:
1. Đấu thầu các loại công trình và hạng mục.
2. Cung cấp máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, cử chuyên gia và cung cấp dịch vụ tư vấn và kỹ thuật.
3. Tiến hành đầu tư theo luật đầu tư nước ngoài của nước kia.
4. Hợp tác gia công.
5. Hợp tác với nước thứ ba.
Điều 3
Hai Bên đồng ý yêu cầu các công ty và xí nghiệp của mình cung cấp máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư và dịch vụ kỹ thuật có chất lượng cao, giá cả cạnh tranh cho các hạng mục hợp tác kinh tế hai nước Việt - Trung.
Hai Bên đồng ý cung cấp kịp thời cho nhau thông tin về các hạng mục hợp tác kinh tế, kỹ thuật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty và xí nghiệp của hai nước hợp tác với nhau.
Điều 4
Hai Bên đồng ý với các vấn đề tài chính (nguồn vốn phương thức chi trả, v.v.) liên quan tới các hạng mục hợp tác kinh tế sẽ do các công ty và xí nghiệp hữu quan đã ký hợp đồng về hạng mục hợp tác thoả thuận cụ thể và tự chịu trách nhiệm, thanh toán qua ngân hàng của hai nước bằng đồng tiền chuyển đổi tự do và tham khảo giá cả thị trường quốc tế.
Điều 5
Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Kinh tế - Mậu dịch đối ngoại nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là cơ quan chấp hành Hiệp định này.
Điều 6
Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thời hạn có hiệu lực là 5 năm. Sáu tháng trước khi Hiệp định hết hạn, nếu không có Bên nào thông báo bằng văn bản cho Bên kia chấm dứt Hiệp định thì Hiệp định này sẽ tự động gia hạn thêm từng 5 năm một và sẽ tiếp tục kéo dài theo thể thức ấy.
Điều 7
Sau khi Hiệp định này hết hạn, các hợp đồng của các hạng mục hợp tác kinh tế ký kết theo Hiệp định này nhưng chưa thực hiện xong sẽ tiếp tục có hiệu lực cho tới khi thực hiện xong.
Điều 8
Hiệp định này ký ngày 14 tháng 2 năm 1992 tại Hà Nội, làm thành hai bản, mỗi bản đều viết bằng tiếng Việt và tiếng Trung, cả hai văn bản đều có hiệu lực như nhau.