Chỉ thị 11/2002/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Bản dịch tham khảo
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Chỉ thị 11/2002/CT-TTg

Chỉ thị 11/2002/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:11/2002/CT-TTgNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Chỉ thịNgười ký:Nguyễn Mạnh Cầm
Ngày ban hành:17/04/2002Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Chỉ thị 11/2002/CT-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CHỈ THỊ

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 11/2002/CT-TTG NGÀY 17 THÁNG 4 NĂM 2002 VỀ CHẤN CHỈNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI

 

Thời gian qua, kể từ khi triển khai thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài (ban hành kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ), công tác quản lý, sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài về cơ bản đã có chuyển biến tích cực, góp phần phát huy hiệu quả của nguồn viện trợ này. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, một số Bộ, ngành, địa phương và tổ chức đoàn thể chưa chấp hành đầy đủ các quy định của Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, vẫn còn tiếp diễn việc xin tiếp nhận hàng hoá đã qua sử dụng không có xác nhận về chất lượng; hàng được gửi đến Việt Nam trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; một số dự án được phê duyệt vượt quá thẩm quyền, phê duyệt xong không gửi hồ sơ (hoặc gửi không đầy đủ) đến các cơ quan có trách nhiệm quản lý ở Trung ương). Những tồn tại trên đã gây phức tạp trong công tác quản lý, làm sai lệch mục đích của việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

Nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức đoàn thể chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc các quy định của Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trước mắt thực hiện ngay một số việc sau:

1. Dự án viện trợ phải được xây dựng, thẩm định, trình duyệt theo đúng quy trình đã được quy định. Những dự án được phê duyệt không đúng thẩm quyền sẽ không có hiệu lực thi hành (trường hợp dự án đang triển khai thì phải đình chỉ hoạt động) và trình duyệt lại theo quy định. Sau khi dự án được duyệt, quyết định phê duyệt (kèm theo tài liệu, hồ sơ liên quan) phải gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đúng thời gian quy định. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm giám sát chặt chẽ công việc trên, báo cáo Thủ tướng Chính phủ các trường hợp vi phạm để có biện pháp xử lý kịp thời.

2. Không xem xét việc tiếp nhận hàng hoá thuộc danh mục các mặt hàng cấm nhập khẩu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ (ban hành tại Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2001), chỉ xét giải quyết hàng viện trợ có đầy đủ hồ sơ hợp lệ và có xác nhận về chất lượng hàng hoá của cơ quan có thẩm quyền bên nước viện trợ. Hàng viện trợ chỉ được gửi đến Việt Nam sau khi đã được cấp có thẩm quyền cho phép tiếp nhận. Những lô hàng viện trợ không thực hiện đúng quy định trên, giao Tổng cục Hải quan xử lý theo quy định, đơn vị tiếp nhận chịu mọi chi phí liên quan tới việc xử lý này. Trường hợp hàng viện trợ đã qua sử dụng chưa theo đúng quy định đã hoặc đang trên đường đến cảng Việt Nam (phải có xác nhận về thời gian ghi trên vận đơn gửi hàng) trước ngày ban hành Chỉ thị này vẫn được xem xét, nhưng phải được giám định chất lượng hàng hoá bởi cơ quan giám định chất lượng của Việt Nam. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm giám sát chặt chẽ việc tiếp nhận hàng viện trợ, phát hiện những trường hợp vi phạm để xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý.

3. Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao có các biện pháp thích hợp thông tin đầy đủ và nhanh chóng các quy định của Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cho các nhà tài trợ (có văn phòng đại diện hoặc chưa có văn phòng đại diện ở Việt Nam) biết để phối hợp trong quá trình tiến hành các khoản viện trợ cho Việt Nam.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan Trung ương của các đoàn thể và các tổ chức nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Chỉ thị này.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi