Quyết định 18/2008/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Dự báo lũ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 18/2008/QĐ-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 18/2008/QĐ-BTNMT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Văn Đức |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/12/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 18/2008/QĐ-BTNMT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Dự báo lũ
---------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
QCVN 18: 2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Dự báo lũ.
|
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Đức |
QCVN 18: 2008/BTNMT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ DỰ BÁO LŨ
National technical regulation on flood forecast
Lời nói đầu
QCVN 18: 2008/BTNMT do Ban Soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Dự báo lũ biên soạn, Cục Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu và Vụ Pháp chế trình duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo Quyết định số 18/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008.
QUY CHUẨN
KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ DỰ BÁO LŨ
National technical regulation on flood forecast
Quy chuẩn này quy định các điều cần thiết cơ bản cho dự báo lũ.
Quy chuẩn này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu; tổ chức, cá nhân dự báo lũ, đánh giá chất lượng dự báo lũ trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong Quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới dây được hiểu như sau:
Cảnh báo lũ là thông tin về tình hình lũ nguy hiểm có khả năng xảy ra.
Dự báo lũ là sự tính toán và phân tích trước các trạng thái tương lai về tình hình lũ tại một địa điểm (hay khu vực) sau một khoảng thời gian xác định với độ chính xác nhất định.
Thời gian dự kiến là khoảng thời gian tính từ thời điểm quan trắc cuối cùng yếu tố dùng để dự báo đến thời điểm xuất hiện yếu tố dự báo.
Dự báo hạn ngắn là dự báo có thời gian dự kiến tối đa bằng thời gian tập trung nước trên lưu vực.
Dự báo hạn vừa là dự báo có thời gian dự kiến dài hơn dự báo hạn ngắn nhưng tối đa không quá mười ngày.
Dự báo hạn dài là dự báo có thời gian dự kiến lớn hơn 10 ngày đến 1 năm.
- Dự báo được coi là đúng khi sai số dự báo (sai số giữa dự báo và thực tế) bằng hoặc nhỏ hơn sai số cho phép (±Scf)
- Dự báo gần mức: Trị số dự báo được coi là xấp xỉ hoặc gần mức khi sai số dự báo nằm trong phạm vi: -50% Scf ÷ 0.
- Dự báo xấp xỉ ở mức hoặc tương đương: Trị số dự báo được coi là xấp xỉ ở mức hoặc tương đương khi sai số dự báo nằm trong phạm vi: ±50% Scf.
- Dự báo trên mức: Trị số dự báo được coi là trên mức khi sai số dự báo nằm trong phạm vi: 0 ÷ +Scf.
- Dự báo dưới mức: Trị số dự báo được coi là dưới mức khi sai số dự báo nằm trong phạm vi: -Scf ÷ 0.
Lũ được coi là lên (hoặc xuống) nhanh khi cường suất lũ lên (hoặc xuống) vượt quá cường suất lũ lên (hoặc xuống) trung bình nhiều năm tại trạm đang xét.
Lũ được coi là lên (hoặc xuống) chậm là lũ có cường suất lên (hoặc xuống) nhỏ hơn cường suất lũ lên (hoặc xuống) trung bình nhiều năm tại trạm đang xét.
Dao động nhỏ là mực nước trong thời gian dự kiến có lên và xuống với biên độ không đáng kể (biên độ nhỏ hơn độ lệch chuẩn của mực nước tại vị trí đang xét).
Ít biến đổi là mực nước lên (hoặc xuống) trong thời gian dự kiến với biên độ nhỏ hơn sai số cho phép (Scf).
- Lũ được phân thành 3 cấp: Lũ nhỏ, lũ trung bình và lũ lớn.
- Chỉ tiêu phân cấp lũ như sau:
+ Khi Hmaxi < HmaxP70%: Lũ nhỏ;
+ Khi Hmax P70% ≤ Hmaxi ≤ Hmax P30%: Lũ trung bình;
+ Khi Hmaxi > HmaxP30%: Lũ lớn;
trong đó:
Hmaxi: Mực nước đỉnh lũ cao nhất năm thứ i hoặc trận lũ thứ i.
Hbqmax: Mực nước đỉnh lũ trung bình nhiều năm của chuỗi tính toán.
HmaxP%: Mực nước ứng với tần suất P% trên đường tần suất Hmax đỉnh lũ nhiều năm.
- Lũ được phân thành 5 cấp:
+ Khi Hmaxi < HmaxP90%: Lũ rất nhỏ;
+ Khi HmaxP90% ≤ Hmaxi < HmaxP70%: Lũ nhỏ;
+ Khi HmaxP70% ≤ Hmaxi < HmaxP30%: Lũ trung bình;
+ Khi HmaxP30% ≤ Hmaxi < HmaxP10%: Lũ lớn;
+ Khi Hmaxi ≥ HmaxP10%: Lũ rất lớn;
- Lũ đặc biệt lớn là lũ có đỉnh cao hiếm thấy trong thời kỳ quan trắc.
- Lũ lịch sử là lũ có đỉnh lũ cao nhất trong thời kỳ quan trắc (hoặc do điều tra, khảo sát được).
- Lượng mưa làm tròn đến mm;
- Mực nước lấy đến centimét.
- Lưu lượng lấy ba số có nghĩa, nhưng không quá 3 số thập phân, đơn vị là: m3/s.
- Bản tin hạn ngắn gồm: bảng số liệu thực đo, dự báo và phần nhận xét tình hình lũ trong 1 – 2 ngày tới.
- Bản tin hạn vừa và hạn dài gồm: bảng số liệu thực đo, nhận xét tình hình lũ đã qua, mực nước (lưu lượng) hiện tại và khả năng diễn biến của nó trong thời gian tới, bao gồm khả năng cao nhất và thấp nhất và trung bình.
- Đỉnh lũ;
- Biên độ lũ;
- Cường suất lũ;
- Lũ lên (hoặc xuống) nhanh;
- Lũ lên (hoặc xuống) chậm;
- Dao động nhỏ;
- Ít biến đổi (hoặc biến đổi chậm).
- Phát hàng ngày khi có lũ;
- Các thông báo lũ phát theo Quy chế Báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ.
- Bản tin tháng phát vào ngày 01;
- Bản tin mùa phát vào ngày 01 tháng đầu mùa.
Sai số cho phép được tính như sau:
Scf = 0,674σ1 (3.1)
Scf = 0,674σ2 (3.2)
trong đó:
Scf: Sai số cho phép;
σ1: Độ lệch chuẩn của biên độ mực nước (lưu lượng nước) trong thời gian dự kiến được tính theo công thức sau:
trong đó:
ΔYi: biên độ mực nước (lưu lượng nước) trong thời gian dự kiến, là hiệu số giữa mực nước (lưu lượng nước) sau thời gian dự kiến (t + Δt) với mực nước (lưu lượng nước) khi làm dự báo (t);
: chuẩn của biên độ mực nước (lưu lượng nước);
n: số số hạng trong dãy số tính toán (được lựa chọn từ chuỗi số liệu tối thiểu là 5 năm, bao gồm những trận lũ lớn, lũ trung bình và lũ nhỏ).
trong đó:
: Độ lệch chuẩn của yếu tố dự báo được tính theo công thức sau:
Yi: trị số mực nước (lưu lượng nước) trong dãy số tính toán;
: chuẩn của dãy số tính toán;
n: số số hạng trong dãy số tính toán (được lựa chọn từ chuỗi số liệu tối thiểu là 5 năm, bao gồm những trận lũ lớn, lũ trung bình và lũ nhỏ).
Sai số cho phép tính theo công thức (3.1) được dùng với những dự báo có thời gian dự kiến xác định (12h, 24h, 36h, 48h…), biên độ lũ ở một địa điểm.
Sai số cho phép tính theo công thức (3.2) được dùng cho trường hợp dự báo trước một thời gian không xác định, dự báo đỉnh lũ ở một địa điểm.
Sai số cho phép của dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ tính bằng 25% thời gian dự kiến.
Sai số dự báo (Sdb) |
Xếp loại |
≤ 25% sai số cho phép |
Tốt |
26 ÷ 50% sai số cho phép |
Khá |
51 ÷ 100% sai số cho phép |
Đạt |
101 ÷ 150% sai số cho phép |
Kém |
> 150% sai số cho phép |
Quá kém |
P = 100% (3.5)
trong đó:
P: mức bảo đảm dự báo (%);
n: số lần dự báo đúng;
m: tổng số lần dự báo.
- Đánh giá riêng cho từng vị trí dự báo và cho từng loại dự báo (hạn ngắn, hạn vừa, hạn dài) và các thời gian dự kiến khác nhau (12h, 24h, 36h, 48h, v.v.).
- Đánh giá riêng cho các lần dự báo nước lên và các lần dự báo nước xuống.
- Đánh giá riêng cho các lần dự báo lũ lớn và lũ đặc biệt lớn.