Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 95/2014/NĐ-CP

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định

Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ
Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ Loại dự thảo:Nghị định
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Khoa học và Công nghệTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú
CHÍNH PHỦ

Số:          /2024/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày      tháng      năm 2024

DỰ THẢO

NGHỊ ĐỊNH

Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ

1. Sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 như sau:

“a) Xây dựng mới; cải tạo, sửa chữa nâng cấp, mở rộng; tăng cường năng lực nghiên cứu của các tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm: Phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm, trạm thực nghiệm; trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn và đánh giá sự phù hợp; các cơ sở thiết kế, chế tạo, thử nghiệm chuyên dụng; các cơ sở ứng dụng và chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng; tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; trung tâm đổi mới sáng tạo; trung tâm khởi nghiệp sáng tạo;”

2. Bổ sung quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 như sau:

“đ) Đối với các nội dung chi phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, đầu tư và hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các tổ chức khoa học và công nghệ sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

Đối với các nội dung chi phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, đầu tư và hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các tổ chức khoa học và công nghệ sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó vốn ngân sách nhà nước chiếm tỷ lệ từ 30% trở lên trong tổng mức đầu tư, thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

Đối với các nội dung chi phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, đầu tư và hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các tổ chức khoa học và công nghệ đầu tư theo hình thức đối tác công tư, thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.”

3. Sửa đổi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 như sau:

“b) Chi thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực sự nghiệp khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền ban hành do Nhà nước bảo đảm kinh phí; kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao; kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định pháp luật về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập.”

4. Bổ sung quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 như sau:

“i) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, truyền thông, hoạt động thông tin và thống kê khoa học và công nghệ; tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học, tọa đàm khoa học trong nước và quốc tế;”

5. Bổ sung quy định tại điểm k khoản 2 Điều 4 như sau:

“k) Hỗ trợ đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, hoạt động tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, công bố kết quả nghiên cứu khoa học trên các tạp chí khoa học chất lượng cao thuộc danh mục ISI hoặc SCOPUS; khen thưởng, giải thưởng khoa học và công nghệ;”

6. Sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm m khoản 2 Điều 4 như sau:

“m) Chi cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nhằm đảm bảo cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ duy trì đúng công năng, tiêu chuẩn kỹ thuật ban đầu, không làm thay đổi công năng, quy mô; mua sắm trang thiết bị máy móc theo quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng hiện hành phục vụ hoạt động thường xuyên máy móc, thiết bị chuyên dùng của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ nhiệm vụ KH&CN;”

7. Bổ sung điểm n0 khoản 2 Điều 4 như sau:

“n0) Các khoản chi cho hoạt động đổi mới sáng tạo nhằm duy trì và hỗ trợ hoạt động của hệ thống đổi mới sáng tạo, bao gồm: hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, mạng lưới đổi mới sáng tạo, mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo; hỗ trợ đào tạo về năng lực quản trị, mô hình kinh doanh mới, mô hình đổi mới sáng tạo; đào tạo, bồi dưỡng, tư vấn và hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp sáng tạo;”

8. Bổ sung điểm n1 khoản 2 Điều 4 như sau:

“n1) Các khoản chi có liên quan khác phát sinh trong thực tế phục vụ hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn nội dung chi khác khi có nhu cầu phát sinh trong thực tế.”

9. Bổ sung quy định tại khoản 3 Điều 4 như sau:

“3. Đối với chi đầu tư phát triển khoa học công nghệ quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng theo quy định tại Nghị định này, đối với các nội dung chưa quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định của pháp luật về chi đầu tư phát triển. Đối với chi sự nghiệp khoa học và công nghệ quy định tại khoản 2 Điều này áp dụng theo quy định tại Nghị định này, đối với các nội dung chưa quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định của pháp luật về chi thường xuyên.”

10. Sửa đổi quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 như sau:

“d) Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách cho khoa học và công nghệ của địa phương mình.”

11. Sửa đổi quy định điểm c khoản 2 Điều 5 như sau:

“c) Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ kinh phí từ nguồn ngân sách dành cho khoa học và công nghệ được giao hàng năm, lập phương án bố trí kinh phí cho đầu tư phát triển và sự nghiệp khoa học và công nghệ không thấp hơn mức Trung ương giao.

Sở Kế hoạch và Đầu tư lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương dự toán chi đầu tư phát triển theo đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ. Trong trường hợp có sự thay đổi so với đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ thì Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định.

Sở Tài chính lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ theo đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ. Trong trường hợp có sự thay đổi so với đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ thì Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định.”

12. Sửa đổi quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 như sau:

“b) Kinh phí dành cho việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phân bổ như sau:

Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị dự toán cấp I của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc chuyển vào Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh được phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị dự toán cấp I của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;”

13. Bãi bỏ quy định tại khoản 4 Điều 5.

14. Sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 7 như sau:

“b) Đảm bảo cơ cấu nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác; Có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước;

c) Ngân sách nhà nước không hỗ trợ chi phi quản lý.”

15. Sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 7 như sau:

“2. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập.

Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là đơn vị sự nghiệp công lập do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập.”

16. Bãi bỏ quy định tại điểm d và điểm đ khoản 4 Điều 7

17. Sửa đổi quy định tại khoản 1 Điều 9 như sau:

1. Doanh nghiệp nhà nước, căn cứ vào nhu cầu hoạt động khoa học và công nghệ và khả năng sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ hàng năm, phải trích một tỷ lệ tối thiểu thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng không quá 10% thu nhập tính thuế thu nhập năm để lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.”

18. Bãi bỏ quy định tại khoản 3 Điều 9.

19. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 10 như sau:

Phương án 1: “Mua máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu để thay thế một phần hay toàn bộ công nghệ đã, đang sử dụng bằng công nghệ khác tiên tiến hơn, phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hoặc cải tiến phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp.”

Phương án 2: “Mua thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu cho đổi mới công nghệ, phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.”

20. Bổ sung điểm i khoản 3 Điều 10 như sau:

“Chi cho đầu tư hình thành và duy trì hoạt động của các cơ sở ươm tạo, cơ sở nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực liên quan đến khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp; đặt hàng mua các sản phẩm đổi mới sáng tạo; đầu tư cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.”

21. Bổ sung điểm k khoản 3 Điều 10 như sau:

“Chi cho hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp: thuê chuyên gia tư vấn các giải pháp chuyển đổi số về quy trình kinh doanh, quy trình quản trị, quy trình sản xuất, quy trình công nghệ và chuyển đổi mô hình kinh doanh của doanh nghiệp; mua sắm hoặc thuê các giải pháp chuyển đổi số để tự động hóa, nâng cao hiệu quả quy trình kinh doanh, quy trình quản trị, quy trình sản xuất, quy trình công nghệ trong doanh nghiệp và chuyển đổi mô hình kinh doanh; thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp phần mềm, cơ sở dữ liệu, hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp.”

22. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 Điều 11 như sau:

“a) Doanh nghiệp nhà nước phải nộp về Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia hoặc quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ chủ quản, tỉnh, thành phố.”

23. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 11 như sau:

“6. Các doanh nghiệp đã đóng góp vào Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia hoặc quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ chủ quản, tỉnh, thành phố tại Điểm a Khoản 5 Điều này khi có nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần sử dụng kinh phí có quyền yêu cầu hỗ trợ từ Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia hoặc quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ chủ quản, tỉnh, thành phố.

Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia hoặc quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ chủ quản, tỉnh, thành phố nơi đã nhận điều chuyển có trách nhiệm hỗ trợ bằng số kinh phí đã điều chuyển theo yêu cầu của doanh nghiệp.

Sau 05 năm kể từ khi doanh nghiệp đóng góp vào Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia hoặc quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ chủ quản, tỉnh, thành phố, nếu doanh nghiệp không có yêu cầu sử dụng số kinh phí đã đóng góp thì không được yêu cầu Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia hoặc quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ chủ quản, tỉnh, thành phố hỗ trợ bằng số đã đóng. Nguồn đóng góp của doanh nghiệp vào Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia hoặc quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ chủ quản, tỉnh, thành phố sau 5 năm được bổ sung nguồn kinh phí của các Quỹ để dùng cho các hoạt động tài trợ, cho vay theo điều lệ Quỹ. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia hoặc quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ chủ quản, tỉnh, thành phố hàng năm có trách nhiệm báo cáo và đề xuất phương án xử lý số kinh phí tồn dưcơ quan quản lý cấp trên để xử lý theo quy định.”

24. Sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 14 như sau:

“2. Việc cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được tiến hành thông qua hệ thống quỹ phát triển khoa học và công nghệ các cấp hoặc các đơn vị dự toán các cấp theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Việc cấp kinh phí vào tài khoản tiền gửi của cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước được thực hiện căn cứ theo tiến độ xác định trong hợp đồng do cơ quan có thẩm quyền ký với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ và tiến độ giải ngân thực hiện nhiệm vụ.”

25. Sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản 3 Điều 14 như sau:

“3. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với cơ quan chủ quản kiểm tra, giám sát và đôn đốc các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện đúng những cam kết trong hợp đồng.

Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh, cơ quan chủ quản tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện đúng những cam kết trong hợp đồng.

Hàng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ tại các bộ, ngành, địa phương để bảo đảm việc sử dụng kinh phí đúng mục đích và hiệu quả. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công nghệ tại các bộ, ngành, địa phương để bảo đảm việc sử dụng kinh phí đúng mục đích và hiệu quả.

Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn việc kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp.”

26. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 15 như sau:

“a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sản phẩm cuối cùng được xác định yêu cầu khoa học cần đạt, số lượng hoặc quy mô sản phẩm tạo ra, địa chỉ ứng dụng dự kiến; được hội đồng khoa học và công nghệ tuyển chọn, xét giao trực tiếp xác định đáp ứng phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng; được chủ nhiệm nhiệm vụ và cơ quan chủ trì chấp nhận;”

27. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 15 như sau:

“a) Cá nhân và tổ chức phê duyệt thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm đôn đốc tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiêm vụ khoa học và công nghệ hoàn trả ngân sách nhà nước số kinh phí phải nộp theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 15 và phải bị xử lý theo quy định của pháp luật;”

28. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 15 như sau:

“4. Việc tạm ứng, thanh quyết toán kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo tiến độ giải ngân kinh phí và quyết toán theo niên độ ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.”

29. Sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 như sau:

a) Cá nhân và tổ chức phê duyệt thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm đôn đốc tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiêm vụ khoa học và công nghệ hoàn trả ngân sách nhà nước số kinh phí phải nộp theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 15 và phải bị xử lý theo quy định của pháp luật”

30. Sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản 4 Điều 16 như sau:

“4. Việc tạm ứng, thanh quyết toán kinh phí được thực hiện theo tiến độ giải ngân kinh phí và quyết toán theo niên độ ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.”

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày       tháng      năm 2024.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG



 

 

 

Phạm Minh Chính


 

 

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi