- Tổng quan
- Nội dung
- Tải về
Dự thảo Quyết định về chính sách hỗ trợ lắp đặt điện mặt trời mái nhà và lưu trữ điện
| Lĩnh vực: | Điện lực | Loại dự thảo: | Quyết định |
| Cơ quan chủ trì dự thảo: | Đang cập nhật | Trạng thái: | Chưa thông qua |
Phạm vi điều chỉnh
Dự thảo Quyết định quy định về chính sách hỗ trợ cho hộ gia đình lắp đặt điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ và hệ thống lưu trữ điện.
| THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ __________ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM __________ |
| Số: /2025/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày tháng năm 2025 |
29/9/2025
QUYẾT ĐỊNH
Quy định về chính sách hỗ trợ cho hộ gia đình lắp đặt điện mặt
trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ và hệ thống lưu trữ điện
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;
Căn cứ Luật Điện lực số 61/2024/QH15;
Căn cứ Nghị định số 58/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2025 về quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về chính sách hỗ trợ cho hộ gia đình lắp đặt điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ và hệ thống lưu trữ điện.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về chính sách hỗ trợ cho hộ gia đình lắp đặt điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ và hệ thống lưu trữ điện tại nhà ở riêng lẻ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi chung là hệ thống điện mặt trời hộ gia đình).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ quy định tại Điều 1 của Quyết định này.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, đúng đối tượng, đúng mục đích, tránh trục lợi chính sách; bảo đảm công bằng giữa các đối tượng được hỗ trợ; thúc đẩy việc sử dụng công nghệ tiên tiến, an toàn và thân thiện với môi trường.
2. Việc hỗ trợ lắp đặt hệ thống điện mặt trời hộ gia đình phải thực hiện các thủ tục thông qua cá nhân là đại diện hợp pháp của các chủ sở hữu nhà ở theo quy định pháp luật về nhà ở (sau đây gọi là Chủ hộ) và chỉ được hỗ trợ về tài chính 01 lần trong thời gian hiệu lực thi hành của Quyết định này cho nhà ở riêng lẻ có địa chỉ ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Nhà ở riêng lẻ).
3. Nhà nước, các tổ chức có quyền thu hồi các khoản hỗ trợ có liên quan trong trường hợp hộ gia đình được hỗ trợ vi phạm các quy định, cam kết về mục đích đầu tư lắp đặt hoặc khai thác sử dụng hệ thống điện mặt trời hộ gia đình.
Chương II
HỖ TRỢ TÀI CHÍNH, KỸ THUẬT
Điều 4. Hỗ trợ cho vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Đối tượng vay vốn: Hộ gia đình lắp đặt hệ thống điện mặt trời hộ gia đình theo quy định tại Quyết định này.
2. Điều kiện vay vốn:
a) Hộ gia đình vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi có Nhà ở riêng lẻ chuẩn bị lắp đặt hệ thống điện mặt trời hộ gia đình;
b) Hộ gia đình có Hợp đồng ký kết với đơn vị cung ứng dịch vụ lắp đặt hệ thống điện mặt trời hộ gia đình;
c) Hộ gia đình đã thực hiện thủ tục thông báo hoặc đăng ký phát triển nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ theo quy định tại Nghị định số 58/2025/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế sau này;
d) Đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Phương thức cho vay: Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay theo phương thức ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội.
4. Mức vốn cho vay tối đa đối với hộ gia đình để chi trả chi phí mua sắm, lắp đặt thiết bị hệ thống điện mặt trời hộ gia đình là 40 triệu đồng, trong đó:
a) Mức cho vay tối đa đối với trường hợp điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ của hộ gia đình không lắp hệ thống lưu trữ điện là 20 triệu đồng, tương ứng với 04 triệu đồng cho mỗi 01 kWp công suất cực đại ghi trên các tấm quang điện và chỉ áp dụng cho tổng công suất cực đại đến 05 kWp;
b) Mức cho vay tối đa để lắp đặt hệ thống lưu trữ điện đồng bộ với điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ của hộ gia đình là 20 triệu đồng tương ứng với 02 triệu đồng cho mỗi 01 kWh của hệ thống lưu trữ điện và chỉ áp dụng cho tổng dung lượng đến 10 kWh.
5. Lãi suất cho vay:
a) Lãi suất cho vay là 8,4%/năm;
b) Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
6. Đối tượng vay vốn theo quy định tại Quyết định này không phải bảo đảm thực hiện nghĩa vụ vay vốn.
7. Thời hạn cho vay tối đa là 03 năm (36 tháng).
8. Nguồn vốn cho vay theo quy định tại Điều 4 Quyết định này bao gồm:
a) Nguồn vốn ngân sách nhà nước bố trí cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn và hằng năm;
b) Nguồn vốn từ ngân sách các địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với chương trình này theo quy định của pháp luật.
9. Phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro: Thực hiện theo quy định về phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
10. Hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn:
a) Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn về hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện;
b) Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn chi tiết việc gia hạn nợ và chuyển nợ quá hạn.
Điều 5. Hỗ trợ đầu tư lắp đặt công tơ điện
1. Đối với hệ thống điện mặt trời hộ gia đình có nhu cầu bán sản lượng điện dư, Chủ hộ thoả thuận với bên mua điện dư để được hỗ trợ đầu tư lắp đặt công tơ đo đếm điện hai chiều phù hợp với công suất đấu nối với lưới điện của bên mua điện dư theo quy định;
2. Nguồn tiền hỗ trợ đầu tư lắp đặt công tơ đo đếm điện hai chiều quy định tại khoản 1 Điều này (nếu có) được hạch toán vào chi phí mua điện của bên mua điện.
Điều 6. Hỗ trợ tiền lắp đặt hệ thống điện mặt trời hộ gia đình
1. Hệ thống điện mặt trời hộ gia đình sau khi hoàn thành lắp đặt để vận hành theo đúng quy định được hỗ trợ tiền lắp đặt như sau:
a) Trường hợp điện mặt trời hộ gia đình không lắp đặt hệ thống lưu trữ điện: Mức hỗ trợ tiền lắp đặt tối thiểu là 1.000.000 đồng nhưng không vượt quá 1.500.000 đồng;
b) Trường hợp hệ thống lưu trữ điện được lắp đặt đồng bộ với điện mặt trời hộ gia đình: Ngoài khoản hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản này, được hỗ trợ thêm tối thiểu là 1.000.000 đồng nhưng không vượt quá 1.500.000 đồng.
2. Điều kiện để được hỗ trợ tiền lắp đặt theo quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Đối với điện mặt trời hộ gia đình (chưa bao gồm hệ thống lưu trữ điện): Tổng công suất định mức của các tấm quang điện được lắp đặt phải đạt từ 01 kWp trở lên;
b) Đối với hệ thống lưu trữ điện lắp đặt đồng bộ với điện mặt trời hộ gia đình: Tổng dung lượng của hệ thống lưu trữ điện được lắp đặt phải đạt từ 2 kWh trở lên;
c) Cam kết thời gian khai thác, sử dụng hệ thống điện mặt trời hộ gia đình tối thiểu là 03 năm kể từ khi nhận hỗ trợ về tài chính;
d) Tuân thủ các quy định có liên quan tại Chương III Nghị định số 58/2025/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế sau này.
3. Nguồn tiền hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này được cân đối trong nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức hỗ trợ tiền lắp đặt áp dụng trên địa bàn tỉnh, bảo đảm phù hợp với nguồn ngân sách của tỉnh và nhu cầu đầu tư phát triển hệ thống điện mặt trời hộ gia đình trên địa bàn.
Điều 7. Hỗ trợ kỹ thuật
Hệ thống điện mặt trời hộ gia đình được hỗ trợ về kỹ thuật trong quá trình đầu tư, lắp đặt và vận hành khai thác khi Chủ hộ có đề nghị, cụ thể như sau:
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của Chủ hộ, đơn vị điện lực tại địa phương (Công ty điện lực cấp tỉnh hoặc đơn vị quản lý vận hành lưới điện liên quan) có trách nhiệm hướng dẫn công tác lắp đặt, đấu nối kỹ thuật điện nhằm bảo đảm an toàn điện.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn hộ gia đình thuộc địa bàn quản lý thực hiện quy định pháp luật có liên quan về thiết kế, an toàn chịu lực công trình và phòng cháy, chữa cháy phù hợp với điều kiện nhà ở của hộ gia đình.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tiền lắp đặt của Chủ hộ
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ tiền lắp đặt (theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này);
b) Bản sao (không cần chứng thực) của Thông báo hoặc Giấy đăng ký phát triển nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ theo quy định tại Nghị định số 58/2025/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế sau này;
c) Giấy ủy quyền của các chủ sở hữu nhà ở cho Chủ hộ làm đại diện thực hiện các thủ tục về đầu tư lắp đặt hệ thống điện mặt trời hộ gia đình.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi Chủ hộ lắp đặt hệ thống điện mặt trời hộ gia đình.
3. Hình thức nộp hồ sơ:
Hồ sơ được nộp theo một trong các hình thức sau:
a) Nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Nộp thông qua dịch vụ bưu chính;
c) Nộp trên cổng dịch vụ công trực tuyến.
4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều 9. Trình tự, thủ tục phê duyệt hồ sơ và chuyển tiền hỗ trợ lắp đặt
1. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của Chủ hộ, Uỷ ban nhân dân cấp xã kiểm tra thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Quyết định này. Nếu hồ sơ không đáp ứng yêu cầu, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành thông báo gửi Chủ hộ, trong đó nêu rõ lý do trả lại hồ sơ. Nếu hồ sơ đáp ứng yêu cầu, trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ, Uỷ ban nhân dân cấp xã kiểm tra điều kiện hỗ trợ tiền lắp đặt theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quyết định này.
2. Sau khi kiểm tra điều kiện hỗ trợ tiền lắp đặt theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt và chuyển tiền hỗ trợ cho Chủ hộ (theo hình thức đã đăng ký trong Đơn đề nghị hỗ trợ tiền lắp đặt) nếu đáp ứng yêu cầu hoặc ban hành thông báo gửi Chủ hộ nếu không đáp ứng yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do không hỗ trợ tiền lắp đặt.
3. Hồ sơ tiếp nhận và thủ tục xử lý hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã cập nhật thông tin về kết quả xử lý hồ sơ trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện:
a) Hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Quyết định này;
b) Định kỳ hàng năm tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định này và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, sửa đổi cho phù hợp với thực tiễn khi cần thiết.
2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan ban hành hướng dẫn kỹ thuật liên quan đến an toàn công trình xây dựng khi lắp đặt hệ thống điện mặt trời hộ gia đình.
3. Bộ Công an quy định, hướng dẫn về an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với hệ thống điện mặt trời hộ gia đình.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát, hướng dẫn, ban hành tiêu chuẩn thiết bị chính của hệ thống điện mặt trời hộ gia đình.
5. Bộ Tài chính:
a) Cân đối, bố trí ngân sách để thực hiện chính sách này trong kế hoạch ngân sách hàng năm của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan trong việc huy động, tiếp nhận, quản lý và phân bổ nguồn vốn, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài (nếu có) để triển khai hiệu quả Quyết định này theo quy định của pháp luật.
6. Ngân hàng Chính sách xã hội:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện chính sách cho vay đầu tư lắp đặt hệ thống điện mặt trời hộ gia đình theo quy định tại Điều 4 của Quyết định này;
b) Quản lý, huy động và sử dụng nguồn vốn vay; giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn, trả nợ của khách hàng đảm bảo vốn vay sử dụng đúng mục đích và hiệu quả theo quy định tại Quyết định này;
c) Phối hợp với các bộ, ngành, báo cáo cấp có thẩm quyền để kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cho vay theo Quyết định này;
d) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tuyên truyền chính sách, tổ chức, triển khai theo quy định tại Quyết định này.
Điều 11. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Điện lực số 61/2024/QH15, Quyết định này và các quy định pháp luật có liên quan, ban hành chính sách hỗ trợ lắp đặt điện mặt trời hộ gia đình để áp dụng trên địa bàn tỉnh.
2. Giám sát Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chính sách hỗ trợ lắp đặt điện mặt trời hộ gia đình bảo đảm có hiệu quả và tuân thủ quy định pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức, chỉ đạo các sở, ngành, cơ quan có liên quan của tỉnh để phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Phối hợp với các Bộ, ngành trong việc huy động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn vay ưu đãi, nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài (nếu có) được phân bổ cho địa phương theo quy định của pháp luật để triển khai hiệu quả Quyết định này.
3. Định kỳ hàng năm tổ chức rà soát nhu cầu hỗ trợ tiền lắp đặt cho lắp đặt hệ thống điện mặt trời hộ gia đình trên địa bàn tỉnh để đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân sách thực hiện.
4. Giao Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện:
a) Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra việc đáp ứng quy định về hỗ trợ tiền lắp đặt, phê duyệt và chuyển tiền hỗ trợ cho Chủ hộ;
b) Đánh giá nhu cầu phát triển hệ thống điện mặt trời hộ gia đình trên địa bàn xã, lập dự toán về tiền hỗ trợ hàng năm (bao gồm khoản thiếu hụt của năm trước liền kề) để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát, báo cáo việc thực hiện chính sách hỗ trợ lắp đặt điện mặt trời hộ gia đình; trường hợp phát hiện hộ gia đình được hỗ trợ tiền lắp đặt không tuân thủ quy định tại Quyết định này, Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý và thu hồi khoản hỗ trợ theo quy định.
5. Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện việc hỗ trợ theo Quyết định này tại địa phương của năm trước liền kề, gửi Bộ Công Thương để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định này trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2030 và gửi văn bản báo cáo về Bộ Công Thương để tổng kết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 13. Trách nhiệm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các Tổng công ty Điện lực, các đơn vị điện lực tại địa phương
1. Thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ liên quan theo quy định tại Điều 35, Điều 36 Nghị định số 58/2025/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế sau này.
2. Công khai đầy đủ các nội dung hỗ trợ, yêu cầu kỹ thuật theo quy định của pháp luật về điện lực trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị; hướng dẫn, giải đáp chính sách ban hành theo Quyết định này qua Trung tâm Chăm sóc khách hàng thuộc các Tổng công ty Điện lực.
3. Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thủ tục, tư vấn kỹ thuật cho các hộ gia đình để thực hiện hiệu quả chính sách ban hành.
4. Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, Tập đoàn Điện lực Việt Nam tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện quy định tại Điều 5 và khoản 1 Điều 7 Quyết định này của năm trước liền kề; đánh giá và kiến nghị các vấn đề có liên quan, gửi Bộ Công Thương để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 14. Trách nhiệm của Chủ hộ
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hồ sơ đề nghị hỗ trợ; lắp đặt và sử dụng thiết bị, vật tư, dây dẫn, phụ kiện có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, bảo đảm đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định hiện hành của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Sử dụng vốn vay (nếu có) đúng mục đích và trả nợ vay đầy đủ, đúng hạn cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Tuân thủ các quy định pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, an toàn điện, bảo vệ môi trường, quy định có liên quan trong quá trình vận hành nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ và hệ thống lưu trữ điện và các quy định tại Quyết định này.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ….. tháng … năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu các đơn vị điện lực và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Văn phòng Chính phủ; - Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính, Bộ Tư pháp; - Các Lãnh đạo Bộ; - Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương; - Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Cổng Thông tin điện tử Bộ Công Thương; - Công báo; - Lưu: VT, CN (2b). |
THỦ TƯỚNG
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2025/QĐ-TTg ngày tháng năm của Thủ tướng Chính phủ)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………., ngày…..tháng……năm…….
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ TIỀN LẮP ĐẶT
Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã/phường ……………
Tên tôi là:..............................................................................................................................
CCCD/CC số: .......................................................................................................................
Nơi cấp:................................................................................................................................
Ngày cấp:..............................................................................................................................
Địa chỉ liên hệ: ......................................................................................................................
Số điện thoại liên hệ:……………../Email:………………………………………..
Là đại diện được uỷ quyền của các Chủ sở hữu nhà ở tại địa chỉ: ............................................
........................ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất số:
Đề nghị Ủy ban nhân dân xã/phường…… hỗ trợ tiền lắp đặt hệ thống điện mặt trời mái nhà hộ gia đình như sau:
- Tổng công suất lắp đặt của các tấm quang điện: . . . . kWp.
- Tổng dung lượng hệ thống lưu trữ điện lắp kèm theo: . . . . kWh.
Hồ sơ gửi kèm theo gồm:
- Bản sao (không cần chứng thực) của Thông báo hoặc Giấy đăng ký phát triển nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ theo quy định tại Nghị định số 58/2025/NĐ-CP;
- Giấy ủy quyền của các chủ sở hữu nhà ở cho Chủ hộ làm đại diện thực hiện các thủ tục về đầu tư lắp đặt hệ thống điện mặt trời hộ gia đình.
Đề nghị Ủy ban nhân dân xã/phường…… cấp tiền hỗ trợ lắp đặt theo hình thức:
........................... - Chuyển khoản qua tài khoản của cá nhân tôi: Số: . . . . tại Ngân hàng ……. (hoặc Nhận tiền mặt tại UBND xã/phường…………………………………)
Tôi xin cam kết duy trì khai thác, sử dụng hệ thống điện mặt trời hộ gia đình được lắp đặt tại địa chỉ nêu trên đúng mục đích trong thời gian tối thiểu là 03 năm kể từ ngày nhận được tiền hỗ trợ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ tài liệu hồ sơ theo Đơn đề nghị này gửi cho cơ quan nhà nước./.
| Nơi nhận: - Như trên; - Lưu: Hộ gia đình. |
| CHỦ HỘ (Ký, ghi rõ họ tên) |
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!