Nghị quyết 31/NQ-CP 2019 xác định địa giới hành chính giữa tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Trị
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 31/NQ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 31/NQ-CP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/05/2019 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Địa giới hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xác định địa giới hành chính giữa tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Trị
Ngày 13/05/2019, Chính phủ ban hành Nghị quyết 31/NQ-CP xác định địa giới hành chính giữa tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Trị tại hai khu vực do lịch sử để lại.
Theo đó, khu vực xã Hồng Thủy giáp ranh giữa xã Hồng Thủy, huyện A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế, xã Bung, huyện Đa Krông, tỉnh Quảng Trị nằm trên 06 mảnh bản đồ. Đường địa giới hành chính được xác định khởi đầu từ đỉnh núi cao 1064,1m theo hướng Bắc – Tây Bắc đi theo khe, giữa suối Pa Ay đến khe giữa suối Pa Ay…và kết thúc ở đỉnh núi cao 1404,0m.
Khu vực thôn Câu Nhi giáp ranh giữa các xã Phong Thu, Phong Mỹ, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế và các thôn Tân Lập xã Hải Ba, Phú Xuân B xã Hải Xuân, Phú Kinh Phường xã Hải Hòa, Câu Nhi xã Hải Chánh, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng trị nằm trên 02 mảnh bản đồ. Đường địa giới hành chính khởi đầu từ ngã ba địa giới 3 xã Hải Chánh và Phong Thu, kết thúc ở mốc bê tông 02 mặt, sau khi qua Quốc lộ 1A.
Nghị quyết có hiệu lực từ ngày ký.
Xem chi tiết Nghị quyết 31/NQ-CP tại đây
tải Nghị quyết 31/NQ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHÍNH PHỦ Số: 31/NQ-CP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2019 |
_NGHỊ QUYẾT
VIỆC XÁC ĐỊNH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH GIỮA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ TỈNH QUẢNG TRỊ TẠI HAI KHU VỰC DO LỊCH SỬ ĐỂ LẠI
-------
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Xác định địa giới hành chính giữa tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Trị tại hai khu vực do lịch sử để lại như sau:
1. Khu vực xã Hồng Thủy giáp ranh giữa xã Hồng Thủy, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế và xã A Bung, huyện Đa Krông, tỉnh Quảng Trị nằm trên 06 mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10.000, hệ tọa độ quốc gia VN-2000 do Bộ Tài nguyên và Môi trường xuất bản năm 2009 (kèm theo), có phiên hiệu là: E-48-95-A-c-2, E-48-95-A-c-1, E-48-95-A-a-3, E-48-95-A-a-4, E-48-95-A- b-3, E-48-95-A-b-1 đường địa giới hành chính được xác định khởi đầu từ đỉnh núi cao 1064,1m (trên biên giới Việt Nam - Lào) theo hướng Bắc - Tây Bắc đi theo khe, giữa suối Pa Ay đến giao điểm giữa suối Pa Ay và khe (phía Tây mỏm núi cao 365,5m) chuyển hướng Tây đi giữa khe rồi theo sống núi đến đỉnh cao 655,3m, chuyển hướng Tây Bắc theo sống núi qua các đỉnh cao 586,3m, 573,3m, đến đỉnh núi cao 544,1m chuyển hướng chính là hướng Tây, tiếp tục đi theo sống núi qua các đỉnh cao 455,8m, 426,5m, 344,9m gặp khe Ky Chom rồi chuyển hướng Bắc - Tây Bắc đi giữa khe Ky Chom gặp suối Pa Ay, chuyển hướng Tây - Tây Bắc đi theo suối Pa Ay gặp ngã ba suối (phía Tây Nam mỏm núi cao 308,4m), chuyển hướng Bắc - Đông Bắc đi giữa khe, theo sông núi qua đỉnh cao 494,9m rồi theo khe đến giữa sông Đa Krông theo hướng Đông Bắc đến cống thoát nước giữa thôn Tru Pỉ và thôn Cựp, chuyển hướng Bắc đi theo khe đến các đỉnh cao 356,9m, 453,5m, 526,6m, 559,0m, 558,2m đến mỏm núi (phía Đông Nam đỉnh cao 678,0m), chuyển hướng Đông Nam đi theo sông núi cắt qua sông Đa Krông gặp đường Hồ Chí Minh, theo hướng chung Đông Nam, đi giữa đường Hồ Chí Minh đến-đỉnh đèo Pê Ke, theo hướng Đông rồi hướng Bắc đi theo sống núi đến đỉnh cao 1404,0m (động Ca Cút).
2. Khu vực thôn Câu Nhi giáp ranh giữa các xã Phong Thu, Phong Mỹ, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế và các thôn Tân Lập xã Hải Ba, Phú Xuân B (Tân Xuân) xã Hải Xuân, Phú Kinh Phường xã Hải Hòa, Câu Nhi xã Hải Chánh, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị nằm trên 02 mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10.000, hệ tọa độ quốc gia VN-2000 do Bộ Tài nguyên và Môi trường xuất bản năm 2009 (kèm theo), có phiên hiệu là: E-48-83-D-c-1, E-48- 83-D-c-2, đường địa giới hành chính được xác định khởi đầu từ ngã ba địa giới 3 xã: xã Hải Chánh, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị và xã Phong Thu, xã Phong Mỹ, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, được đánh dấu trên thực địa bằng mốc bê tông ba mặt cấp xã có số hiệu (HC-PT-PM)3X.1 (tại đỉnh cao 35,9m), theo hướng Đông Nam và Đông Bắc đi theo sống núi, qua suối và qua các đỉnh cao 31,6m, 56,1m, 84,2m, 63,2m, 36,9m đến đầu khe, theo hướng Bắc - Tây Bắc và Đông Bắc đi theo chân đồi và ruộng lúa đến hồ Bàu Thuốc, chuyển hướng Đông đi giữa hồ Bàu Thuốc rồi chuyển hướng Tây Bắc và Đông - Đông Nam đi theo ranh giới giữa ruộng và khu dân cư đến Quốc lộ 1A, theo hướng Tây Bắc đi giữa Quốc lộ 1A rồi chuyển hướng Đông Bắc đi theo ranh giới khu dân cư đến mốc bê tông hai mặt (là điểm địa giới hai tỉnh đã thống nhất).
Điều 2. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị quyết này; theo dõi, kiểm tra và tổng hợp, báo cáo Chính phủ,Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị căn cứ Điều 1 Nghị quyết này xác định cụ thể đường địa giới hành chính trên thực địa và chuyển vẽ lên bản đồ địa giới hành chính hệ tọa độ quốc gia VN-2000 để quản lý.
3. Căn cứ đường địa giới hành chính đã được xác định tại thực địa và trên bản đồ, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện bàn giao để tỉnh Quảng Trị quản lý toàn bộ hiện trạng sử dụng đất đai, tài sản gắn liền với đất và nhân khẩu, hộ khẩu của thôn Pire 1 (thôn 6) và thôn Pire 2 (thôn 7) thuộc xã Hồng Thủy, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đồng thời, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị thực hiện bàn giao để tỉnh Thừa Thiên Huế quản lý toàn bộ hiện trạng sử dụng đất đai, tài sản gắn liền với đất và nhân khẩu, hộ khẩu của thôn Phú Xuân B (Tân Xuân) xã Hải Xuân và thôn Phú Kinh Phường xã Hải Hòa, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
4. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Trị có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết; tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tạo sự thống nhất cao trong hệ thống chính trị và sự đồng thuận, ủng hộ của nhân dân trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết.
5. Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị hoàn thành việc xác định địa giới hành chính tại hai khu vực do lịch sử để lại trong năm 2019.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ
Nguyễn Xuân Phúc |