Thông tư 09/2001/TT-BTM của Bộ Thương mại hướng dẫn về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng quản lý thị trường địa phương
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 09/2001/TT-BTM
Cơ quan ban hành: | Bộ Thương mại | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 09/2001/TT-BTM | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Vũ Khoan |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/04/2001 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 09/2001/TT-BTM
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 09/2001/TT-BTM
NGÀY 13 THÁNG 04 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN
VỀ TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA LỰC LƯỢNG
QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG Ở ĐỊA PHƯƠNG
- Căn cứ Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997;
- Căn cứ Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường;
Căn cứ Nghị định 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
- Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 696/CP-KTTH ngày 02 tháng 8 năm 2000 và Quyết định số 1211/QĐ-BTM ngày 28 tháng 8 năm 2000 của Bộ Thương mại về việc giao chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra chuyên ngành thương mại cho lực lượng quản lý thị trường;
- Sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ tại Văn bản số 76/BTCCBCP ngày 09 tháng 4 năm 2001;
Bộ Thương mại hướng dẫn cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng quản lý thị trường ở địa phương như sau:
Căn cứ Điều 5 Nghị định số 10/CP và Điều 250, 257 Luật Thương mại, nhiệm vụ chủ yếu của lực lượng quản lý thị trường địa phương như sau:
Chi cục Quản lý thị trường là tổ chức trực thuộc Sở Thương mại hoặc Sở có chức năng quản lý Nhà nước về thương mại (sau đây gọi tắt là Sở). Chi cục có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các hành vi buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả lưu thông trên thị trường; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thương mại đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương. Cụ thể là:
+ Kinh doanh không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc không đúng với nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
+ Hoạt động thương mại khi đã bị đình chỉ hoặc bị tước quyền;
+ Không có trụ sở hoặc cửa hàng, cửa hiệu thương mại; không có biển hiệu hoặc biển hiệu trái với nội dung được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
+ Đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh không có giấy phép hoặc Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoạt động trái với nội dung được ghi trong giấy phép;
+ Kinh doanh hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại mà pháp luật cấm kinh doanh;
+ Vi phạm về điều kiện kinh doanh đối với những hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật;
+ Vi phạm các qui định của Nhà nước về thực hiện khung giá, mức giá; niêm yết giá hàng hoá, giá dịch vụ thương mại;
+ Không thông tin đầy đủ về tính năng và công dụng của hàng hoá, gây thiệt hại đến lợi ích của người tiêu dùng;
+ Vi phạm các qui định về ghi nhãn hàng hoá;
+ Vi phạm các qui định của Nhà nước về khuyến mại, quảng cáo, trưng bày giới thiệu hàng hoá, hội chợ, triển lãm thương mại;
+ Vi phạm các qui định về thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ trong mua - bán và lưu thông hàng hoá;
+ Các hành vi gian lận, lừa dối khách hàng trong mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại ;
+ Vi phạm các qui định của Nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá;
+ Các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp;
+ Các hành vi khác vi phạm pháp luật về thương mại;
+ Các hành vi chống Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ.
Đối với các vụ việc ngoài thẩm quyền thì Chi cục trưởng báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Cục trưởng Cục Quản lý thị trường xử lý.
Đội Quản lý thị trường là đơn vị trực thuộc Chi cục Quản lý thị trường. Đội thực hiện các nhiệm vụ sau:
Căn cứ Điều 6 Nghị định số 10/CP và Điều 252, 253 Luật Thương mại, khi tiến hành kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật thương mại, lực lượng quản lý thị trường có quyền hạn và trách nhiệm như sau:
- Được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại cung cấp tình hình, số liệu, tài liệu, chứng cứ và trả lời những vấn đề cần thiết liên quan trực tiếp đến việc kiểm tra; được quyền kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thương mại tại hiện trường nơi sản xuất, cất giấu hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm, sổ sách, chứng từ, hoá đơn, hợp đồng và các giấy tờ có liên quan khác;
- Được quan hệ với các tổ chức, cá nhân có liên quan để xác minh, thu thập tình hình, số liệu, chứng cứ phục vụ cho công tác kiểm tra;
- Yêu cầu các cơ quan chức năng giám định tang vật vi phạm trong trường hợp cần thiết;
- Lập biên bản kiểm tra và kiến nghị các biện pháp giải quyết;
- Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền và theo các quy định của pháp luật.
- Tuân thủ pháp luật, quy chế công tác và chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trước pháp luật về mọi hành vi và quyết định của mình;
- Khi tiến hành việc kiểm tra phải xuất trình thẻ kiểm tra thị trường; Trong trường hợp pháp luật quy định việc thanh tra, kiểm tra phải có quyết định kiểm tra của cấp có thẩm quyền thì đồng thời với việc xuất trình thẻ kiểm tra phải xuất trình quyết định kiểm tra;
- Thực hiện đúng thủ tục thanh tra, kiểm tra, không gây phiền hà sách nhiễu, cản trở hoạt động thương mại bình thường và gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của thương nhân;
Báo cáo với cơ quan có thẩm quyền kết quả thanh tra, kiểm tra và kiến nghị biện pháp giải quyết.
Chi cục Quản lý thị trường do Chi cục trưởng với chức danh Phó Giám đốc Sở phụ trách và một số Phó Chi cục trưởng giúp việc.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường do Giám đốc Sở đề nghị, theo tiêu chuẩn do Bộ Thương mại qui định, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường do Chi cục trưởng Chi cục quản lý thị trường đề nghị, theo tiêu chuẩn do Bộ Thương mại qui định, Giám đốc Sở ra quyết định sau khi đã trao đổi thống nhất với Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ công tác, qui mô tổ chức Quản lý thị trường và việc phân cấp về tổ chức và cán bộ ở địa phương..., Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường xây dựng phương án tổ chức các Phòng của Chi cục báo cáo Giám đốc Sở quyết định, sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng thuộc Chi Cục do Giám đốc Sở quy định theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi Cục Quản lý thị trường.
- Các Đội trực thuộc Chi cục để giải quyết các vụ việc trong phạm vi toàn tỉnh, thành phố;
- Các Đội trực thuộc Chi cục đóng tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là huyện) nơi có thị trường tương đối phát triển, nơi tập trung các đầu mối giao lưu hàng hoá;
- Các Đội Quản lý thị trường liên huyện;
- Đội Quản lý thị trường không tổ chức bộ máy giúp việc riêng: tuỳ theo quy mô tổ chức của Đội, Chi cục trưởng quyết định việc bố trí công chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm; việc kiêm nhiệm không được vi phạm quy chế tổ chức như : lãnh đạo Đội kiêm kế toán, thủ quỹ hoặc kế toán kiêm thủ quỹ.
+ Chi Cục được tổ chức thành đơn vị dự toán ngân sách, được mở các tài khoản giao dịch, tài khoản tạm giữ tại Kho Bạc nhà nước và trích lập quĩ chống các hành vi kinh doanh trái phép theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
+ Đội không phải là đơn vị dự toán, song được mở tài khoản để nhận lương và tạm ứng chi phí cần thiết bảo đảm hoạt động của Đội và thanh toán kinh phí với Chi Cục.
Mối quan hệ giữa Bộ Thương mại với Uỷ ban nhân dân các cấp và tổ chức Quản lý thị trường địa phương như sau:
Cục Quản lý thị trường có trách nhiệm giúp Bộ Thương mại thống nhất chỉ đạo theo ngành đối với các Chi cục Quản lý thị trường trong cả nước về: phương hướng hoạt động của lực lượng quản lý thị trường trong từng thời kỳ; hướng dẫn, xây dựng lực lượng, chế độ chính sách, tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức (kể cả tiêu chuẩn cán bộ Lãnh đạo Chi cục, Đội Quản lý thị trường), nghiệp vụ kiểm tra và xử lý vi phạm, tập huấn và bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra; kiểm tra hoạt động của các Chi cục, Đội Quản lý thị trường và Kiểm soát viên thị trường; tạo các điều kiện làm việc cần thiết (trang phục đồng phục, vũ khí thô sơ và công cụ hỗ trợ, thống nhất phát hành ấn chỉ quản lý thị trường, cấp và thu hồi thẻ kiểm tra, biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu quản lý thị trường) cho lực lượng quản lý thị trường cả nước.
- Giám đốc Sở giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương quản lý, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của Chi cục Quản lý thị trường về chương trình, kế hoạch hoạt động của Chi cục; về tổ chức, biên chế và thực hiện các chế độ chính sách đối với công chức của Chi cục theo phân cấp quản lý cán bộ.
Chi Cục trưởng chịu trách nhiệm:
+ Giúp Giám đốc Sở chỉ đạo công tác quản lý thị trường và được Giám đốc Sở uỷ quyền chủ trì tổ chức việc phối hợp giữa lực lượng quản lý thị trường với các lực lượng kiểm tra kiểm soát khác trên địa bàn; có chương rình, kế hoạch phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện giám sát hoạt động của các Đội Quản lý thị trường và tạo điều kiện cần thiết cho Đội hoạt động.
+ Căn cứ chỉ tiêu biên chế được giao, Chi cục trưởng báo cáo Giám đốc Sở đề nghị cấp có thẩm quyền tổ chức thi - tuyển dụng mới công chức; bố trí lực lượng làm công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, chống hàng giả trên địa bàn,
+ Điều động công tác Đội trưởng, Phó đội trưởng, Trưởng, phó phòng và cán bộ công chức trong nội bộ Chi Cục theo yêu cáu nhiệm vụ khi cần thiết, sau khi đã báo cáo Giám đốc Sở;
+ Nâng lương theo chế độ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức của Chi cục theo phân cấp quản lý.