Quyết định 935/QĐ-TC của Bộ Tư pháp về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Bộ Tư pháp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 935/QĐ-TC

Quyết định 935/QĐ-TC của Bộ Tư pháp về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Bộ Tư pháp
Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:935/QĐ-TCNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Đình Lộc
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
09/12/1994
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 935/QĐ-TC

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 935/QĐ-TC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 935/QĐ-TC ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP

-------------

Số: 935 /QĐ-TC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------------------

Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 1994



BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP


- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2 tháng 03 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

- Căn cứ Nghị định số 38/CP ngày 4 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ Tư pháp;

- Xét đề nghị của đồng chí Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ - đào tạo và đồng chí Chánh Văn phòng Bộ Tư pháp,

 

QUYẾT ĐỊNH


Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Bộ Tư pháp".

Điều 2. Đồng chí Chánh Văn phòng có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ để xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành hoặc ban hành theo sự uỷ quyền của Bộ trưởng các nội quy cần thiết để thực hiện Quyết định này.

Điều 3.Các đồng chí Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ - đào tạo, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Chánh án Toà án nhân dân địa phương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

(Đã ký)

 

 

 

 

Nguyễn Đình Lộc

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 935/QĐ-TCngày 09 tháng 12 năm 1994 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)


1. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY VĂN PHÒNG BỘ TƯ PHÁP

Điều 1.Văn phòng Bộ Tư pháp là cơ quan giúp việc của Bộ trưởng, có chức năng tham mưu tổng hợp, tổ chức phối hợp các Cục, Vụ, Viện, Thanh tra Bộ, Trường Đại học Luật Hà Nội, Phân hiệu Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Báo Pháp luật (sau đây gọi chung là các đơn vị thuộc Bộ) trong việc thực hiện quyết định của Bộ trưởng; là đầu mối quan hệ với các Bộ, ngành ở trung ương và địa phương theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng; quản lý các công tác văn phòng nhằm bảo đảm mọi hoạt động của cơ quan Bộ.

Điều 2.Văn phòng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Tổng hợp thông tin về các mặt công tác của các đơn vị thuộc Bộ, co quan tư pháp các cấp, Toà án nhân dân địa phương, các cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan tư pháp khác và tổ chức pháp chế ngành; phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ đề xuất với Bộ trưởng các biện pháp chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ của Bộ và ngành;

2. Thường trực Hội đồng thi đua của Bộ theo dõi, tổng hợp công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan Bộ và cơ quan tư pháp các cấp, Toà án nhân dân địa phương, các cơ quan thi hành án, cơ quan tư pháp khác và tổ chức pháp chế ngành;

3. Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị chương trình, kế hoạch công tác hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, hàng năm trình Bộ trưởng quyết định; theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện các chương trình, kế hoạch đó; phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị nội dung giao ban, hội nghị của Bộ, ngành; dự thảo các báo cáo về hoạt động của Bộ;

4. Quản lý công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, in ấn tài liệu; thống kê tư pháp; quản lý con dấu, công văn đến và công văn đi, bảo đảm thủ tục hành chính đối với cán bộ được cử đi công tác, khách đến cơ quan; in, phát hành các loại biểu mẫu, sổ sách nghiệp vụ do Bộ thống nhất quản lý; bảo đảm thông tin thông suốt cho hoạt động của Bộ; quản lý và lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo đúng các chế độ quy định của Nhà nước; in ấn, sao, chụp và gửi các văn bản, tài liệu phục vụ cho công tác của các đơn vị thuộc Bộ;

5. Quản lý công tác kế toán tài chính cấp cơ sở bao gồm: lập dự toán kinh phí và quyết toán hàng quý, hàng năm của cơ quan Bộ; quản lý các nguồn kinh phí (kể cả ngoại tệ) thuộc hoạt động của cơ quan Bộ theo chế độ tài chính, kế toán và các quy định về quản lý ngoại hối của Nhà nước.

6. Quản lý tài sản (kể cả tài sản có được từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước cấp), bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện làm việc; đề xuất và thực hiện các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc, chăm lo đời sống cho cán bộ của cơ quan Bộ; nghiên cứu đề xuất kế hoạch đầu tư, quản lý vốn đầu tư, quản lý công tác xây dựng cơ bản, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng trụ sở, nhà ở của cơ quan Bộ; bảo vệ cơ quan Bộ, bảo đảm trật tự an toàn, phòng chống cháy, phối hợp với các cơ quan đơn vị thuộc Bộ có liên quan mua sắm tài sản và trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho công tác của ngành theo sự phân công của lãnh đạo Bộ;

7. Bảo đảm in, phát hành Bản tin Tư pháp đúng kỳ hạn.

Điều 3.Cơ cấu tổ chức của Văn phòng

Văn phòng có Chánh Văn phòng phụ trách chung, các Phó Văn phòng giúp Chánh Văn phòng phụ trách các phần việc theo sự phân công của Chánh Văn phòng, trong đó có một Phó Văn phòng phụ trách Bộ phận thường trực phía Nam.

 

 

Văn phòng có các đơn vị:

1. BỘ PHẬN THƯỜNG TRỰC PHÍA NAM (sau đây gọi tắt là Văn phòng II);

2. PHÒNG TỔNG HỢP - MÁY TÍNH;

3. PHÒNG HÀNH CHÍNH - VĂN THƯ - LƯU TRỮ

4. PHÒNG KẾ TOÁN;

5. PHÒNG QUẢN TRỊ;

6. ĐỘI XE.

Biên chế của Văn phòng do Bộ trưởng quyết định theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ - đào tạo và Chánh Văn phòng.

II. CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 4.Trong quan hệ công tác đối với lãnh đạo Bộ, Văn phòng có trách nhiệm:

a) Xây dựng chương trình công tác của lãnh đạo Bộ và của ngành trình Bộ trưởng quyết định;

b) Tổng hợp thông tin, báo cáo tình hình hoạt động của ngành, tham mưu đề xuất với lãnh đạo Bộ để kịp thời chỉ đạo công tác;

c) Truyền đạt kịp thời chỉ thị, yêu cầu của lãnh đạo Bộ; trong trường hợp lãnh đạo Bộ uỷ quyền, được trực tiếp chỉ đạo một số hoạt động cụ thể;

d) Kịp thời phản ánh đề nghi của các đơn vị thuộc Bộ.

Điều 5.Quan hệ giữa Văn phòng với các đơn vị thuộc Bộ là quan hệ cùng cấp, chủ động phối hợp để giải quyết các mặt công tác của Bộ, cụ thể là:

1. Về chế độ thông tin, báo cáo, Văn phòng có trách nhiệm:

a) Bảo đảm cung cấp kịp thời các văn bản, tài liệu cần thiết có liên quan cho các đơn vị thuộc Bộ; in ấn kịp thời, chính xác các tài liệu, công văn theo đề nghị của lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ (gồm bản dự thảo, bản chính thức);

Các văn bản do Lãnh đạo Bộ ký, do Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng, đều gửi đến Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan và Phòng Tổng hợp;

b) Kiểm tra lần cuối công văn, giấy tờ trước khi đóng dấu, phát hành để bảo đảm đúng quy định về thủ tục hành chính, về thẩm quyền ký;

c) Bảo đảm đẩy đủ, kịp thời, tiết kiệm các yêu cầu về fax, điện tín, điện thoại phục vụ công tác của các đơn vị thuộc Bộ;

d) Đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ thực hiện đúng chế độ báo cáo tuần, tháng, quý, nửa năm, năm.

2. Về phương tiện làm việc và phương tiện đi công tác, Văn phòng có trách nhiệm:

a) Bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho cán bộ, nhân viên cơ quan Bộ;

b) Bảo đảm phương tiện cho cán bộ đi công tác theo các quy định hiện hành;

c) Bảo đảm cơ sở vật chất cho các hội nghị, hội thảo do các Cục, Vụ, Viện chuẩn bị về nội dung.

3. Về chế độ chi tiêu tài chính, Văn phòng là đầu mối trình duyệt các kế hoạch chi, bảo đảm sử dụng kinh phí theo dự trù, kế hoạch chi, có hiệu quả và tiết kiệm. Trong trường hợp các đơn vị thuộc Bộ có công việc đột xuất, cần chi khoản ngoài kế hoạch thì Chánh Văn phòng thống nhất với Thủ trưởng đơn vị hữu quan trình Bộ trưởng quyết định.

Điều 6.Trong quan hệ giữa Văn phòng với địa phương, Văn phòng có trách nhiệm:

a) Bảo đảm truyền đạt chính xác, kịp thời sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ đến cơ quan Tư pháp địa phương; thực hiện chế độ thông tin công tác từng quý cho các Sở Tư pháp, Toà án nhân dân địa phương, các cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan Tư pháp khác và tổ chức pháp chế ngành; thu nhận báo cáo, thông tin từ địa phương để tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ hàng tháng, quý, năm;

b) Cung cấp kịp thời các văn bản pháp luật, các tài liệu có liên quan cho các Sở Tư pháp, Toà án nhân dân địa phương, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan Tư pháp khác và tổ chức pháp chế ngành;

c) Bố trí nơi ăn nghỉ cho khách đến Bộ công tác theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có khách; lập chương trình làm việc của khách với Lãnh đạo Bộ hoặc các đơn vị thuộc Bộ có liên quan;

d) Đôn đốc Giám đốc Sở Tư pháp, Chánh án Toà án nhân dân địa phương, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan Tư pháp khác và tổ chức pháp chế ngành thực hiện đúng chế độ báo cáo.

Điều 7.Theo sự chỉ đạo của Chánh Văn phòng Bộ Tư pháp, Văn phòng II thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ nhằm giúp Lãnh đạo Bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chỉ đạo kịp thời công tác đối với các cơ quan Tư pháp phía Nam.

Quy chế hoạt động của Văn phòng II do Chánh Văn phòng phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ-đào tạo chuẩn bị trình Lãnh đạo Bộ quyết định.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi