Quyết định 79/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 79/2009/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 79/2009/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/05/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tổ chức và hoạt động của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia - Ngày 18/05/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 79/2009/QĐ-TTg về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia (gọi tắt là Ủy ban). Theo Quyết định này, Ủy ban có nhiệm vụ giúp Thủ tướng Chính phủ giám sát chung thị trường tài chính quốc gia, giám sát hợp nhất hoạt động của các tập đoàn tài chính; giám sát điều kiện được cấp phép hoạt động của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm...; đồng thời giúp Thủ tướng Chính phủ điều phối hoạt động giám sát chuyên ngành thông qua việc kiến nghị các cơ quan thực hiện đúng quy trình và cơ chế giám sát, việc áp dụng các thông lệ quốc tế, chuẩn mực quốc tế về giám sát thị trường tài chính; tham gia xây dựng cơ chế, chính sách, quy định về quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động tài chính; các chiến lược, định hướng phát triển ngành ngân hàng, thị trường chứng khoán, bảo hiểm… Ủy ban có trách nhiệm thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu, tổng hợp, xử lý, cung cấp thông tin về thị trường tài chính quốc gia; phân tích, dự báo, cảnh báo mức độ an toàn hệ thống tài chính, nguy cơ rủi ro đối với thị trường tài chính quốc gia và đề xuất giải pháp xử lý kịp thời. Ủy ban hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan; làm việc theo chế độ Thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ. Bên cạnh đó, phối hợp công tác chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và các Bộ, ngành liên quan nhưng không làm thay chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành. Lãnh đạo Ủy ban gồm Chủ tịch và 2 Phó Chủ tịch. Chủ tịch Ủy ban do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm và hưởng chế độ tương đương Bộ trưởng. Các Phó Chủ tịch do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban gồm Văn phòng, Ban Nghiên cứu và Điều phối chính sách giám sát, Ban Giám sát tổng hợp, Ban Giám sát các tập đoàn tài chính và Trung tâm Thông tin giám sát tài chính Quốc gia. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/07/2009.
Xem chi tiết Quyết định 79/2009/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 79/2009/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 79/2009/QĐ-TTg NGÀY 18 THÁNG 05 NĂM 2009
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN GIÁM SÁT
TÀI CHÍNH QUỐC GIA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số
03/2007/NQ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ về những giải pháp chủ
yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà
nước năm 2007;
Căn cứ Quyết định số
34/2008/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban
Giám sát tài chính Quốc gia,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt
động của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 7
năm 2009.
Điều 3. Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
QUY CHẾ
Tổ chức và hoạt động của Ủy ban Giám sát tài
chính Quốc gia
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 79/2009/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia (sau đây gọi tắt là Ủy
ban) là cơ quan thực hiện chức năng tham mưu, tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ
trong việc điều phối hoạt động giám sát thị trường tài chính quốc gia (ngân
hàng, chứng khoán, bảo hiểm); giúp Thủ tướng Chính phủ thực hiện giám sát chung
thị trường tài chính quốc gia.
Điều 2. Ủy ban là cơ quan có tư cách pháp nhân, có trụ sở chính tại
Hà Nội và con dấu có hình Quốc huy; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và
Ngân hàng thương mại; được bố trí biên chế hành chính chuyên trách.
Điều 3. Ủy ban hoạt động theo các nguyên tắc sau:
1. Độc lập, khách quan trong hoạt
động tham mưu, tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ.
2. Làm việc theo chế độ Thủ
trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Thủ tướng Chính phủ.
3. Phối hợp công tác chặt chẽ với
các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và
các Bộ, ngành liên quan để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Không làm thay chức năng, nhiệm
vụ của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
Điều 4. Ủy ban được Nhà nước bảo đảm về nhân lực, cơ sở vật chất,
phương tiện làm việc và các điều kiện công tác cần thiết khác để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Kinh phí hoạt động của Ủy ban do ngân sách nhà nước bảo đảm
và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Văn phòng Chính phủ.
Điều 6. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 7. Ủy ban có Chủ tịch và 02 Phó Chủ tịch:
1. Chủ tịch Ủy ban là người đứng
đầu Ủy ban, hưởng chế độ tương đương Bộ trưởng, do Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm, miễn nhiệm và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước pháp
luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Các Phó Chủ tịch Ủy ban do Thủ
tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy ban;
chịu sự phân công, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban; chịu trách nhiệm trước pháp
luật và Chủ tịch Ủy ban về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
Điều 8. Chủ tịch Ủy ban có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo, chỉ đạo Ủy ban thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban được Thủ tướng Chính phủ giao và theo
quy định của pháp luật.
2. Tham dự các phiên họp thường kỳ
của Chính phủ và các phiên họp khác theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ; các
phiên họp của Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia.
3. Đề xuất Chủ tịch Hội đồng Tư
vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia triệu tập cuộc họp của Hội đồng Tư
vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia khi cần thiết.
4. Đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức liên quan làm việc với
Ủy ban để trao đổi các vấn đề liên quan phục vụ cho việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Ủy ban.
5. Trình Thủ tướng Chính phủ thành
lập đoàn hoặc tổ công tác liên ngành để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ giám
sát được giao.
6. Thành lập đoàn công tác của Ủy
ban khảo sát hoạt động của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng,
chứng khoán, bảo hiểm để thực hiện chức năng, nhiệm vụ giám sát được giao.
7. Đề nghị các Bộ, ngành cử cán
bộ, công chức dưới hình thức trưng tập khi cần thiết để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ giám sát được giao.
8. Quyết định thuê tư vấn bên
ngoài hoặc tổ chức kiểm toán để hỗ trợ các hoạt động cụ thể liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Ủy ban sau khi được chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế; thực hiện chế độ tiền lương, công tác thi đua, khen thưởng và các chế độ,
chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý;
tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu khoa học thuộc phạm vi thẩm
quyền.
10. Quy định cụ thể về mối quan hệ
làm việc và phối hợp công tác giữa lãnh đạo Ủy ban và các đơn vị thuộc Ủy ban
với các tổ chức Đảng, đoàn thể trong Ủy ban.
11. Quản lý tài sản và sử dụng
nguồn tài chính được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 9. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban bao gồm các đơn vị sau đây:
1. Văn phòng;
2. Ban Nghiên cứu và Điều phối
chính sách giám sát;
3. Ban Giám sát tổng hợp;
4. Ban Giám sát các tập đoàn tài
chính;
5. Trung tâm Thông tin giám sát
tài chính Quốc gia.
Các đơn vị quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 Điều này thực hiện chức năng tham mưu giúp việc cho Chủ tịch Ủy ban;
Trung tâm Thông tin giám sát tài chính Quốc gia là đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy
ban; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Ủy ban do Chủ tịch Ủy
ban quy định.
Các đơn vị nêu tại Điều này có các
phòng trực thuộc. Chủ tịch Ủy ban quyết định số lượng và việc thành lập, giải
thể các phòng trực thuộc.
Điều 10. Văn phòng có Chánh Văn phòng và một số Phó Chánh Văn phòng;
các Ban có Trưởng ban và một số Phó Trưởng ban; Trung tâm Thông tin giám sát
tài chính Quốc gia có Giám đốc và một số Phó Giám đốc; các chức danh này do Chủ
tịch Ủy ban bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Điều 11. Cán bộ, công chức, viên chức Ủy ban thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ, quyền của cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức.
Tiền lương, thu nhập của cán bộ,
công chức, viên chức làm việc tại Ủy ban được hưởng bằng mức áp dụng đối với
cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chương III
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Ủy ban giúp Thủ tướng Chính phủ thực hiện các hoạt động
giám sát sau:
1. Giám sát chung thị trường tài
chính quốc gia; giám sát hợp nhất hoạt động của các tập đoàn tài chính.
2. Giám sát điều kiện được cấp
phép hoạt động của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, tổ chức khác hoạt
động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm.
3. Giám sát việc áp dụng các thông
lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động giám sát của các cơ quan thanh tra – giám
sát chuyên ngành trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm.
4. Ủy ban thực hiện các nội dung
giám sát nêu tại các khoản 1, 2, 3 Điều này thông qua hoạt động giám sát từ xa,
được thực hiện một cách độc lập, bảo đảm nguyên tắc không làm thay chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
Điều 13. Ủy ban giúp Thủ tướng Chính phủ điều phối hoạt động giám
sát chuyên ngành thông qua các hoạt động sau:
1. Kiến nghị và đề xuất với Thủ
tướng Chính phủ ban hành các quy định về điều phối hoạt động giám sát thị
trường tài chính quốc gia (ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm).
2. Điều phối hoạt động giám sát
chuyên ngành; kiến nghị các cơ quan thực hiện đúng quy trình và cơ chế giám
sát, việc áp dụng các thông lệ, chuẩn mực quốc tế về giám sát thị trường tài
chính.
3. Có trách nhiệm tham gia ý kiến
với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan khác
trong việc xây dựng các cơ chế, chính sách, quy định về quản lý, thanh tra,
giám sát hoạt động ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm; các chiến lược, định hướng
phát triển ngành ngân hàng, thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm.
4. Kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền nghiên cứu sửa đổi, ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
hoạt động ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm.
Điều 14. Ủy ban phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng
Chính phủ về chiến lược, định hướng phát triển thị trường tài chính quốc gia.
Điều 15. Ủy ban có trách nhiệm thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu,
tổng hợp, xử lý, cung cấp thông tin về thị trường tài chính quốc gia; phân
tích, dự báo, cảnh báo mức độ an toàn hệ thống tài chính, nguy cơ rủi ro đối
với thị trường tài chính quốc gia và đề xuất giải pháp xử lý kịp thời, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 16. Ủy ban đề xuất, kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ, các Bộ,
ngành hữu quan, các cơ quan thanh tra – giám sát chuyên ngành và cấp có thẩm
quyền xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm, không tuân thủ hoặc
không thực hiện đầy đủ các quy định, các điều kiện trong hoạt động ngân hàng,
chứng khoán, bảo hiểm, quy định về cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất phục vụ
hoạt động giám sát thị trường tài chính quốc gia.
Điều 17. Ủy ban được chủ trì tổ chức các cuộc họp, hội thảo, tọa
đàm, diễn đàn để trao đổi, thảo luận các vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn được giao; được tổ chức họp báo và công bố thông tin thuộc phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 1 năm hoặc khi cần thiết theo yêu
cầu của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban báo cáo Thủ tướng Chính phủ các
mặt hoạt động, công tác và việc thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 19. Ủy ban phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, các Bộ, ngành, các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc tư vấn,
tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ các vấn đề về quản lý, thanh tra, giám sát
hoạt động ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và thị trường tài chính quốc gia.
Điều 20. Ủy ban có trách nhiệm cung cấp các thông tin, báo cáo định
kỳ và các phân tích, dự báo cho Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan liên quan.
Điều 21. Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ, ngành
liên quan và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo
hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu, thông tin, số liệu
thống kê định kỳ và đột xuất cho Ủy ban theo quy định.
Điều 22. Ủy ban thực hiện quan hệ đối ngoại, hội nhập và hợp tác
quốc tế theo quy định của pháp luật nhằm hỗ trợ thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được Thủ tướng Chính phủ giao.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Chủ tịch Ủy ban chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng
dẫn thi hành Quy chế này.
Điều 24. Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan
liên quan có trách nhiệm phối hợp, hợp tác với Ủy ban trong việc thực hiện Quy
chế này.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng