Quyết định 352/TTg của Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Chế biến nông lâm sản và ngành nghề nông thôn trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 352/TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 352/TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/05/1996 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Văn bản này đã biết Ngày hết hiệu lực. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Văn bản này đã biết Ngày áp dụng. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Văn bản này đã biết Tình trạng hiệu lực. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 352/TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 352/TTG NGÀY 28
THÁNG 05 NĂM 1996 VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CỤC
CHẾ BIẾN NÔNG LÂM SẢN VÀ NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TRỰC THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Cục Chế biến nông lâm sản và ngành nghề nông thôn là cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chế biến, bảo quản nông sản, lâm sản và phát triển ngành nghề ở nông thôn trong phạm vi cả nước.
Cục Chế biến nông lâm sản và ngành nghề nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, kinh phí hoạt động do Ngân sách Nhà nước cấp, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước. Trụ sở của Cục đặt tại thành phố Hà Nội.
Điều 2.- Cục Chế biến nông lâm sản và ngành nghề nông thôn có những nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây:
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình và các dự án phát triển về chế biến, bảo quản nông sản, lâm sản, cơ khí hoá nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, phát triển ngành nghề ở nông thôn và tổ chức chỉ đạo thực hiện các vấn đề nói trên sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng các văn bản pháp luật, chính sách, chế độ quản lý về lĩnh vực chế biến, bảo quản nông sản, lâm sản, cơ khí hoá nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, phát triển ngành nghề ở nông thôn và khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân, kể cả tổ chức và cá nhân người nước ngoài đầu tư vốn và công nghệ vào các lĩnh vực nói trên và tổ chức chỉ đạo thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trình Bộ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật về chế biến, bảo quản nông sản, lâm sản, cơ khí hoá nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển ngành nghề ở nông thôn và tổ chức chỉ đạo thực hiện.
4. Căn cứ quy định của luật pháp và theo thẩm quyền của Cục, cấp, thu hồi giấy phép hành nghề chế biến, bảo quản nông sản, lâm sản và phát triển ngành nghề ở nông thôn và kiểm tra việc thực hiện.
5. Theo thẩm quyền được giao, tổ chức thực hiện việc thanh tra an toàn thiết bị chuyên ngành và xác nhận việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ thuộc chuyên ngành.
6. Tổ chức chỉ đạo thực hiện việc ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ về chế biến, bảo quản nông sản, lâm sản, cơ khí hoá nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển ngành nghề ở nông thôn.
7. Thực hiện việc hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực quản lý của Cục do Bộ giao.
8. Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên ngành theo phân công của Bộ.
9. Quản lý tổ chức, biên chế, tài sản được giao theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 3.- Tổ chức bộ máy của Cục Chế biến nông lâm sản và ngành nghề nông thôn:
1. Cục do Cục trưởng lãnh đạo, và có các Phó Cục trưởng giúp việc Cục trưởng.
Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về toàn bộ các hoạt động của Cục. Các Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được phân công.
Cục trưởng, các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Bộ máy giúp việc Cục trưởng Cục Chế biến nông lâm sản và ngành nghề nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
Điều 4.- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục trưởng Cục Chế biến nông lâm sản và ngành nghề nông thôn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.