Quyết định 2092/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chế làm việc của Bộ Tài nguyên và Môi trường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 2092/QĐ-BTNMT

Quyết định 2092/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chế làm việc của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Cơ quan ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Văn bản này đã biết Số công báo.

Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:2092/QĐ-BTNMTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Phạm Khôi Nguyên
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
20/10/2008
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Văn bản này đã biết Ngày hết hiệu lực.

Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Văn bản này đã biết Ngày áp dụng.

Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Văn bản này đã biết Tình trạng hiệu lực.

Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 2092/QĐ-BTNMT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 2092/QĐ-BTNMT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 2092/QĐ-BTNMT ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

 

Số: 2092/QĐ-BTNMT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2008

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế làm việc của Bộ Tài nguyên và Môi trường

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

 

 

Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Nghị định số 179/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Quyết định số 337/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,

 

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 117/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế làm việc của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ tổ chức quán triệt Quy chế này đến từng cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý và ban hành Quy chế làm việc của đơn vị phù hợp với các quy định của Quy chế này trước ngày 30 tháng 11 năm 2008.

Bộ trưởng, các Thứ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc  Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Chánh Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm tổ chức đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

 

Nơi nhận:

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,

  cơ quan thuộc Chính phủ;

- Văn phòng Quốc hội,

  các Uỷ ban  của Quốc hội: Kinh tế,

  Tài chính và Ngân sách; Pháp luật; Khoa học,

  Công nghệ và Môi trường;

- Uỷ ban nhân dân các tỉnh,

  thành phố trực thuộc Trung ương;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;

- Các đơn vị trực thuộc Bộ;

- Các Sở Tài nguyên và Môi trường;

- Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh,

  Hội Cựu chiến binh cơ quan Bộ,

  Đảng ủy khối cơ quan Bộ tại TP. HCM;

- Website của Bộ;

- Lưu  VT, VP (TH). C245.

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

(đã ký)

 

 

 

 

 

Phạm Khôi Nguyên

 

 

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số 2092/QĐ-BTNMT

ngày 20  tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Quy chế này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức), cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; các tổ chức, cá nhân trong quá trình quan hệ, làm việc với Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường làm việc theo chế độ thủ trưởng. Mọi hoạt động của Bộ đều phải tuân thủ theo quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Bộ. Cán bộ, công chức thuộc Bộ phải xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền.

2. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Công việc được giao cho cơ quan, đơn vị nào thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm chính về công việc được giao.

3. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên.

4. Bảo đảm phát huy năng lực, sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

5. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng

1. Bộ trưởng có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, điều hành Bộ thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các văn bản khác có liên quan.

b) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ công việc thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của mình, kể cả khi đã phân công hoặc uỷ nhiệm cho cấp phó; chỉ đạo toàn diện công tác của Bộ; trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ mang tính chiến lược thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.

c) Phân công một Thứ trưởng làm nhiệm vụ Thứ trưởng thường trực, giúp Bộ trưởng điều hành công việc chung của Bộ; phân công Thứ trưởng chỉ đạo, xử lý các công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng trong từng lĩnh vực công tác của Bộ. Căn cứ vào tình hình thực tế, để bảo đảm yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ của Bộ, Bộ trưởng quyết định phân công lại nhiệm vụ của các Thứ trưởng.

d) Phân cấp cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết một số công việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật; uỷ quyền cho thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ giải quyết các công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng theo quy định của pháp luật; chủ động phối hợp với các Bộ, cơ quan khác để xử lý các vấn đề có liên quan đến trách nhiệm của Bộ hoặc các vấn đề do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân công.

đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động của các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp, các tổ chức khác, các cơ quan chuyên ngành ở địa phương, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ đã được phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.

e) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền (được quy định chi tiết tại khoản 1, Điều 26 của Quy chế này).

2. Phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng:

a) Những công việc thuộc thẩm quyền được quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ, các văn bản khác có liên quan và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Những công việc được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc uỷ quyền.

c) Giải quyết theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với những đề nghị của các Bộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan về những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ, kể cả những vấn đề mà các Bộ liên quan còn ý kiến khác nhau.

d) Xem xét trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

đ)  Tham gia ý kiến với Bộ và cơ quan khác, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan đó, nhưng có liên quan đến chức năng, ngành, lĩnh vực mình quản lý.

e) Trực tiếp giải quyết một số công việc tuy đã giao cho Thứ trưởng, nhưng do công việc cấp bách hoặc quan trọng, hoặc do Thứ trưởng được phân công đi công tác vắng; xử lý các vấn đề quan trọng có tính liên ngành đã được các Thứ trưởng phối hợp xử lý nhưng còn có ý kiến khác nhau.

g) Giải quyết những vấn đề đột xuất hoặc mới phát sinh, các sự cố nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn mang tính khẩn cấp.

h) Giải quyết những vấn đề, lĩnh vực yếu kém thuộc phạm vi quản lý của Bộ.

3. Những công việc cần đưa ra tập thể Lãnh đạo Bộ (Bộ trưởng, các Thứ trưởng) bàn trước khi Bộ trưởng quyết định:

a) Chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm của Bộ; các chương trình, dự án trọng điểm của ngành.

b) Chương trình hoạt động của Bộ theo nhiệm kỳ của Chính phủ và Chương trình công tác hàng năm của Bộ; kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cả nhiệm kỳ, hàng năm và dài hạn của ngành.

c) Kế hoạch của ngành triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng và các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng của Nhà nước.

d) Phân bổ và điều chỉnh các nguồn vốn đầu tư, dự toán ngân sách nhà nước, dự kiến phân bổ ngân sách cho các cơ quan, đơn vị và tổng quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ.

đ) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Bộ.

e) Báo cáo hàng năm và tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Bộ.

g) Những vấn đề về ký kết và tham gia các điều ước quốc tế, kế hoạch thực hiện các cam kết bảo đảm hội nhập quốc tế.

h) Những vấn đề khác được pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Bộ mà Bộ trưởng thấy cần thiết đưa ra tập thể Lãnh đạo Bộ.

Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Bộ trưởng, đơn vị chủ trì đề án phối hợp với Văn phòng Bộ lấy ý kiến bằng văn bản của các Thứ trưởng, trình Bộ trưởng. Sau khi các Thứ trưởng đã có ý kiến, Bộ trưởng là người quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thứ trưởng

1. Trách nhiệm giải quyết công việc của Thứ trưởng:

a) Các Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực hoặc một số công tác và địa bàn công tác, phụ trách một số cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ; được sử dụng quyền hạn của Bộ trưởng và nhân danh Bộ trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về những quyết định của mình; những vấn đề quan trọng, nhạy cảm phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến Bộ trưởng trước khi quyết định.

b) Trong khi thực thi nhiệm vụ, nếu có các vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Thứ trưởng khác phụ trách thì Thứ trưởng được giao chủ trì giải quyết công việc cần chủ động phối hợp để giải quyết. Khi giải quyết những vấn đề liên quan đến công tác của địa phương hoặc lĩnh vực công tác tổng hợp thì Thứ trưởng được giao chủ trì giải quyết công việc cần chủ động lấy ý kiến của các Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực chuyên ngành. Trong trường hợp các Thứ trưởng còn có ý kiến khác nhau thì Thứ trưởng được giao chủ trì giải quyết công việc báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.

c) Khi Bộ trưởng điều chỉnh sự phân công công tác giữa các Thứ trưởng thì các Thứ trưởng phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho người được phân công và báo cáo Bộ trưởng.

d) Thứ trưởng thay Bộ trưởng ký các văn bản thuộc lĩnh vực, công tác được phân công chỉ đạo, giải quyết và các văn bản do Bộ trưởng uỷ quyền (được quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 26 của Quy chế này).

đ) Thứ trưởng không giải quyết các công việc mà Bộ trưởng không phân công hoặc uỷ nhiệm.

2. Phạm vi giải quyết công việc của Thứ trưởng:

a) Đối với lĩnh vực, công tác được phân công chỉ đạo, giải quyết:

- Chỉ đạo việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; xây dựng cơ chế, chính sách và các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc của Bộ.

- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các nhiệm vụ kế hoạch và ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực, công tác được phân công phụ trách; xử lý theo thẩm quyền các vấn đề phát sinh trong lĩnh vực được phân công; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.

b) Đối với các đơn vị được phân công phụ trách:

- Chỉ đạo, kiểm tra và đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ được giao.

- Chỉ đạo xử lý những vấn đề phát sinh trong nội bộ các đơn vị được phân công phụ trách.

c) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phân công theo dõi:

- Tổ chức giao ban định kỳ theo vùng lãnh thổ; hàng năm ít nhất một lần tổ chức làm việc trực tiếp với Lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để giải quyết tổng thể các vấn đề liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước của Bộ trên địa bàn; nắm chắc tình hình hoạt động, triển khai nhiệm vụ của ngành trong từng thời gian tại các địa phương.

- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật và các nhiệm vụ của ngành tại các địa phương.

- Phối hợp với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ban chỉ đạo liên ngành vùng lãnh thổ chỉ đạo xử lý những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề tồn đọng liên quan đến các lĩnh vực quản lý của Bộ.

- Theo dõi, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo vùng lãnh thổ giao.

- Khi đi công tác địa phương, các Thứ trưởng phải kết hợp nhiều nội dung công việc ngoài lĩnh vực được giao phụ trách; khi làm việc với chính quyền cơ sở phải có ý kiến chỉ đạo toàn diện về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

3. Thứ trưởng Thường trực:

Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, Thứ trưởng Thường trực còn có quyền hạn và nhiệm vụ sau:

a) Giúp Bộ trưởng duy trì, điều phối các hoạt động chung của Bộ theo các chương trình công tác, yêu cầu chỉ đạo điều hành của Bộ.

b) Được thay mặt Bộ trưởng chỉ đạo giải quyết các công việc chung của Bộ và ký văn bản thay Bộ trưởng khi Bộ trưởng vắng mặt.

c) Được chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Thứ trưởng và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động của Văn phòng Bộ.

d) Giải quyết một số công việc cấp bách của Thứ trưởng khác theo uỷ quyền của Bộ trưởng khi Thứ trưởng đó vắng mặt.

đ) Khi cả Bộ trưởng và Thứ trưởng Thường trực vắng mặt, Bộ trưởng chỉ định một Thứ trưởng khác làm nhiệm vụ trực để lãnh đạo, điều hành công việc của Bộ.

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ

1. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về kết quả thực hiện công việc được giao, kể cả khi đã phân công hoặc uỷ nhiệm cho cấp phó; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và của Bộ.

a) Giải quyết theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với những đề nghị của các Bộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan về những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền quản lý nhà nước của đơn vị, kể cả những vấn đề mà các Bộ, ngành liên quan còn ý kiến khác nhau.

b) Chủ động trình Bộ trưởng, các Thứ trưởng giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Bộ.

c) Tham gia ý kiến với Bộ, cơ quan khác, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan đó, nhưng có liên quan đến chức năng, ngành, lĩnh vực mình quản lý.

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ phải đề cao trách nhiệm cá nhân, thực hiện đúng quyền hạn, nhiệm vụ được giao; giải quyết công việc theo đúng thẩm quyền. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách xin ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị mình lên Lãnh đạo Bộ hoặc cho đơn vị khác; không giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị khác.

3. Chủ động phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị khác để thực hiện nhiệm vụ chung của Bộ và xử lý những vấn đề có liên quan đến công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; khi được phép của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách, có thể triệu tập lãnh đạo các đơn vị khác để trao đổi, thảo luận xử lý các vấn đề có liên quan và báo cáo kết quả với Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách.

4. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng giao; Thủ trưởng các đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Bộ được ký thừa lệnh Bộ trưởng; ký thừa uỷ quyền Bộ trưởng một số văn bản theo quyết định riêng của Bộ trưởng cho từng đơn vị và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Bộ trưởng về nội dung ký thừa lệnh, thừa uỷ quyền (được quy định chi tiết tại khoản 3 Điều 26 của Quy chế này).

5. Xây dựng và kiểm tra việc thực hiện quy chế làm việc trong cơ quan, đơn vị theo hướng dẫn của Bộ; phân công công tác cho cấp phó và cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý.

6. Điều hành đơn vị chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế của Bộ, các chủ trương, chính sách của chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở.

7. Khi vắng mặt khỏi cơ quan, phải uỷ quyền cho cấp phó quản lý, điều hành đơn vị; vắng mặt từ 02 ngày làm việc trở lên phải báo cáo và được sự đồng ý của Bộ trưởng (trừ trường hợp đột xuất hoặc đi tháp tùng Bộ trưởng). Sau khi được Bộ trưởng đồng ý phải báo cáo Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực và thông báo cho Văn phòng Bộ biết, đồng thời, ủy quyền cho một cấp phó giải quyết các công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của mình. Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị, Bộ trưởng và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị trong thời gian được uỷ quyền.

8. Khi cần thiết, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có quyền đề nghị được trực tiếp làm việc với Bộ trưởng (hoặc Thứ trưởng) để xin ý kiến chỉ đạo về những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách, đề xuất với Bộ trưởng (hoặc Thứ trưởng) về các công việc chung của Bộ.

Điều 6. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức thuộc Bộ

1. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, thực hiện; các công việc được Thủ trưởng đơn vị hoặc Lãnh đạo Bộ giao theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ trưởng đơn vị, trước Lãnh đạo Bộ và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; việc tuân thủ các quy định về nội dung, hình thức, thể thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được phân công theo dõi.

3. Thực hiện các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; các quy định của Bộ và đơn vị.

Điều 7. Quan hệ công tác giữa Bộ với Tỉnh uỷ, Thành uỷ, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

1. Lãnh đạo Tỉnh uỷ, Thành uỷ, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị trực tiếp làm việc với Bộ về các công việc liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành, Bộ trưởng phải trực tiếp (hoặc phân công Thứ trưởng) làm việc với Lãnh đạo Tỉnh uỷ, Thành uỷ, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Bộ trưởng có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn và kiểm tra Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành tài nguyên và môi trường; quản lý chặt chẽ các đơn vị trực thuộc đóng tại địa phương, kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh, xử lý các việc làm sai trái.

Bộ trưởng và các Thứ trưởng phải dành thời gian đi công tác địa phương, cơ sở (định kỳ, đột xuất) để kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Bộ.

3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ theo chức năng và nhiệm vụ được giao có trách nhiệm giải quyết các đề nghị của Lãnh đạo Tỉnh uỷ, Thành uỷ, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền của mình và phải trả lời bằng văn bản trong thời gian 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị nếu không phải lấy ý kiến của cơ quan khác; không quá 15 ngày làm việc nếu phải lấy ý kiến của cơ quan khác về nội dung các công việc liên quan.

4. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các chương trình công tác của Bộ, ngành có liên quan tại địa phương; báo cáo Bộ kết quả công tác của đơn vị theo quy định; tham gia đầy đủ các hoạt động chung và tham dự đúng thành phần quy định đối với các cuộc họp do Bộ triệu tập; thực hiện đầy đủ các quy định quản lý của Bộ đối với toàn ngành; tham gia đóng góp ý kiến, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do Bộ chủ trì.

Điều 8. Quan hệ giữa Lãnh đạo Bộ với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ

1. Bộ trưởng, Thứ trưởng theo nhiệm vụ được phân công định kỳ hoặc đột xuất làm việc với Thủ trưởng các đơn vị hoặc với Lãnh đạo từng đơn vị để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và của Bộ.

2. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Bộ về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy định tại Điều 5 của Quy chế này và những vấn đề về cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ.

3. Khi thực hiện nhiệm vụ cần có sự phối hợp làm việc, giải quyết của nhiều đơn vị trực thuộc Bộ, Lãnh đạo Bộ phân công cho một đơn vị chủ trì hoặc làm đầu mối để thực hiện.

Điều 9. Quan hệ giữa Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ với nhau

1. Thủ trưởng đơn vị khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị khác thì chủ động trao đổi ý kiến với Thủ trưởng đơn vị đó. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của đơn vị chủ trì; khi cần thiết, có trách nhiệm tham gia các cuộc họp do Thủ trưởng đơn vị chủ trì triệu tập.

Thủ trưởng đơn vị được phân công làm nhiệm vụ thẩm định, thẩm tra các đề án, dự án, văn bản phải chịu trách nhiệm thực hiện công việc được giao có chất lượng và đúng thời hạn quy định.

2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phối hợp thực hiện các dự án, chương trình của Bộ theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị mà vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc tuy đúng thẩm quyền nhưng không đủ điều kiện để giải quyết thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì phải chủ động làm việc với Thủ trưởng các đơn vị có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.

Điều 10. Các quan hệ công tác khác

1. Quan hệ làm việc giữa Bộ trưởng với Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng, các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch Nước, Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành, các địa phương, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định khác có liên quan.

2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động liên hệ chặt chẽ với Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng, các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch Nước, Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành, các địa phương, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp, rà soát việc thực hiện chương trình công tác, bảo đảm hoàn thành có chất lượng, đúng tiến độ các đề án, công việc được giao theo sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng.

3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ theo chức năng và nhiệm vụ được giao thường xuyên phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của ngành; xây dựng, kiện toàn các cơ quan chuyên môn ở địa phương; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành chính và kỷ luật, kỷ cương cho đội ngũ cán bộ, công chức bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ.

4. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Bộ với Ban cán sự Đảng của Bộ thực hiện theo quy định của Trung ương Đảng và Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng.

5. Quan hệ giữa Lãnh đạo Bộ với Đảng uỷ cơ quan Bộ thực hiện theo quy định của Đảng và các quy định về việc phối hợp công tác do Bộ tổ chức xây dựng.

6. Quan hệ giữa Lãnh đạo Bộ với các tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan Bộ:

a) Sáu tháng một lần, Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng uỷ quyền làm việc với Ban Thường vụ các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Bộ để thông báo những chủ trương công tác của Bộ, biện pháp giải quyết những kiến nghị của đoàn viên, hội viên và lắng nghe ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Bộ.

b) Người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Bộ được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị do Lãnh đạo Bộ chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên tổ chức đó.

c) Bộ trưởng tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Bộ được Nhà nước giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên.

7. Quan hệ giữa Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ với cấp uỷ, các tổ chức đoàn thể và cán bộ, công chức trong đơn vị:

a) Thủ trưởng đơn vị tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp uỷ Đảng và các tổ chức đoàn thể chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức trong đơn vị; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng văn hoá công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính.

b) Cán bộ, công chức là đảng viên, hội viên các tổ chức đoàn thể gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của người đảng viên, hội viên và các quy định có liên quan đến công việc của cán bộ, công chức; giải quyết công việc đúng thủ tục và thời gian theo quy định; chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về kết quả thực hiện công việc được giao.

Chương III

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA BỘ

Điều 11. Các loại chương trình công tác

1. Chương trình công tác năm:

a) Yêu cầu:

- Những đề án, nhiệm vụ đăng ký trong chương trình công tác năm của Bộ phải thể hiện được sự kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất của đơn vị.

- Các đơn vị phải chịu trách nhiệm về tiến độ chuẩn bị và nội dung thực hiện công việc do đơn vị chủ trì đã đưa vào chương trình công tác của Bộ.

b) Nội dung:

- Phần một: Đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác năm trước.

- Phần hai: Nêu các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn trên tất cả các lĩnh vực công tác.

- Phần ba: Chi tiết danh mục các đề án cần triển khai (mỗi đề án cần xác định rõ nội dung chính, phạm vi điều chỉnh, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, cơ quan/đơn vị thẩm định, cấp trình, thời hạn trình từng cấp và dự kiến kế hoạch sơ bộ để thực hiện đề án).

c) Phân công thực hiện:

-  Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ xây dựng chương trình công tác năm của Bộ;

- Trước ngày 20 tháng 10 hàng năm, trên cơ sở những yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Bộ gửi công văn đề nghị các đơn vị thuộc Bộ kiểm điểm việc chỉ đạo, điều hành năm đó, kiến nghị các định hướng, nhiệm vụ, giải pháp lớn của Bộ và đăng ký các đề án, dự án, bao gồm cả đề án, dự án, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật vào chương trình công tác năm sau.

- Trước ngày 05 tháng 11, các đơn vị thuộc Bộ gửi Văn phòng Bộ báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của đơn vị và danh mục những đề án, dự án cần trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trình Bộ trưởng trong năm sau.

- Trên cơ sở danh mục đề án, dự án đăng ký của các đơn vị thuộc Bộ, Văn phòng Bộ dự thảo chương trình công tác năm của Bộ, phối hợp với Vụ Kế hoạch và Vụ Pháp chế xây dựng danh mục các đề án, dự án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và trình Bộ trưởng trong năm sau; trình Lãnh đạo Bộ xem xét, cho ý kiến chỉ đạo trước ngày 10 tháng 11 hàng năm. Trước ngày 14 tháng 11 hàng năm, Văn phòng Bộ tổng hợp trình Bộ trưởng ký gửi Văn phòng Chính phủ, đăng ký những công việc của Bộ đưa vào chương trình công tác của Chính phủ.

- Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi nhận được chương trình công tác năm của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Bộ phối hợp với các đơn vị có liên quan để cụ thể hoá thành dự thảo chương trình công tác năm của Bộ.

- Các đơn vị phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của các Thứ trưởng và tổng hợp trình Bộ trưởng thông qua Chương trình công tác năm của Bộ.

- Chánh Văn phòng Bộ trình Bộ trưởng ký ban hành và gửi Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thực hiện; đồng thời gửi Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Đảng uỷ khối cơ quan Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh để phối hợp chỉ đạo, tổ chức thực hiện.

Ngoài việc thực hiện theo các quy định tại Quy chế này, chương trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật còn phải thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các văn bản khác có liên quan.

Việc điều chỉnh chương trình công tác được thực hiện trên cơ sở chỉ đạo điều hành của Bộ trưởng và đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ. Trường hợp các đơn vị có yêu cầu điều chỉnh hoặc Văn phòng Bộ thấy cần thiết phải điều chỉnh thì Văn phòng Bộ báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định và thông báo kịp thời cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ biết.

d) Văn phòng Bộ là cơ quan đầu mối xây dựng chương trình công tác của Bộ, có trách nhiệm tham mưu cho Lãnh đạo Bộ trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức thực hiện chương trình công tác bảo đảm phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Bộ.

Văn phòng Bộ thường xuyên phối hợp với Vụ Kế hoạch, Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan của Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội và các cơ quan khác có liên quan để xây dựng chương trình công tác của Bộ, của Lãnh đạo Bộ bảo đảm tính khả thi và thống nhất.

2. Chương trình công tác quý:

a) Yêu cầu:

- Những đề án, công việc ghi trong chương trình công tác quý của Bộ phải xác định rõ nội dung chính, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hay Bộ trưởng, Thứ trưởng quyết định và thời hạn trình.

- Phù hợp với chương trình công tác năm.

b) Nội dung:

- Phần một: Đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý trước.

- Phần hai: Nêu các nhiệm vụ và giải pháp lớn trên tất cả các lĩnh vực công tác.

- Phần ba: Tình hình thực hiện các đề án theo chương trình công tác năm của Bộ.

c) Phân công thực hiện:

- Chậm nhất là ngày 10 của tháng cuối quý, các đơn vị gửi dự kiến chương trình công tác quý sau cho Văn phòng Bộ, những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ. Quá thời hạn trên, đơn vị nào không gửi coi như đơn vị đó không có nhu cầu điều chỉnh.

- Chậm nhất là ngày 13 của tháng cuối quý, Văn phòng Bộ tổng hợp chương trình công tác quý sau của Bộ, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Những vấn đề trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, nếu có sự thay đổi về thời gian, Văn phòng Bộ phải có văn bản trình Lãnh đạo Bộ ký trước ngày 15 của tháng cuối quý để đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép điều chỉnh. Chỉ sau khi được chấp nhận, các đơn vị mới được thực hiện theo tiến độ mới.

Chương trình công tác Quý I được thể hiện trong báo cáo và chương trình công tác của năm trước; chương trình công tác Quý III được thể hiện trong báo cáo và chương trình công tác 6 tháng đầu năm.

3. Chương trình công tác tháng:

a) Hàng tháng, các đơn vị căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác tháng bị chậm phải báo cáo Bộ trưởng trước ngày 20 hàng tháng.

b) Nội dung:

- Phần một: Đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác tháng trước.

- Phần hai: Nêu các nhiệm vụ, giải pháp trên tất cả các lĩnh vực công tác.

- Phần ba: Tình hình thực hiện các đề án theo chương trình công tác quý của Bộ.

c) Phân công thực hiện:

- Chậm nhất là ngày 20 hàng tháng, các đơn vị gửi dự kiến chương trình công tác tháng sau cho Văn phòng Bộ để tổng hợp.

- Chậm nhất là ngày 27 hàng tháng, Văn phòng Bộ tổng hợp chương trình công tác tháng sau của Bộ, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định và thông báo cho các đơn vị.

Chương trình công tác tháng Một được thể hiện trong chương trình công tác Quý I và chương trình công tác của năm trước.

Chương trình công tác tháng đầu quý sau được thể hiện cụ thể trong chương trình công tác quý trước.

4. Chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Bộ:

a) Căn cứ chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Bộ trưởng, Văn phòng Bộ phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình công tác tuần, trình Lãnh đạo Bộ duyệt và gửi các đơn vị vào 15 giờ Thứ Sáu hàng tuần để các đơn vị chủ động trong việc xây dựng và thực hiện Chương trình công tác của đơn vị mình.

b) Khi có sự thay đổi chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Bộ, thư ký Bộ trưởng và các chuyên viên giúp việc Thứ trưởng kịp thời thông báo cho Văn phòng Bộ cập nhật thông tin trên mạng tin học của Bộ và thông báo cho các tổ chức, cá nhân có liên quan biết.

5. Chương trình công tác của các đơn vị thuộc Bộ:

a) Căn cứ chương trình công tác của Bộ và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và tổ chức thực hiện. Chương trình này phải xác định rõ trách nhiệm đến từng cán bộ, công chức trong đơn vị; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ trình lãnh đạo cấp trên xem xét theo chương trình công tác của Bộ; lịch công tác hàng tuần của lãnh đạo đơn vị phải được đưa lên mạng tin học của Bộ, gửi qua hộp thư điện tử cá nhân ([email protected]) của Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách và Văn phòng Bộ (qua địa chỉ thư điện tử phongtonghop@monre.gov.vn).

b) Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để đơn vị hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực và thông báo cho Văn phòng Bộ biết để điều chỉnh chương trình chung và tìm giải pháp khắc phục.

Điều 12. Chuẩn bị đề án, dự án

1. Tính từ khi Chương trình công tác năm được ban hành, không quá 07 ngày làm việc đối với các đề án, dự án trong chương trình quý I, không quá 15 ngày làm việc đối với các đề án, dự án còn lại, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì đề án, dự án, bao gồm cả đề án, dự án xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải lập kế hoạch chi tiết xây dựng đề án, dự án trong đó xác định rõ danh mục các vấn đề cần phải hướng dẫn thi hành khi văn bản hoặc vấn đề chính thức được thông qua, phạm vi của từng đề án, các đơn vị phối hợp, cấp trình và thời hạn trình. Sau khi được Lãnh đạo Bộ đồng ý, đơn vị chủ trì phải thông báo kế hoạch đó đến Văn phòng Bộ để kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. Đơn vị chủ trì phải chịu trách nhiệm về nội dung, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện đúng kế hoạch đã được phê duyệt.

Việc chuẩn bị dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, ngoài tuân thủ các quy định tại Quy chế này còn phải thực hiện các quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các văn bản khác có liên quan.

2. Nếu đơn vị chủ trì thay đổi thời hạn trình và nội dung của đề án, dự án thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đó.

3. Đối với một số đề án, dự án phức tạp, quan trọng liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương và phải xử lý trong một thời gian dài thì Bộ trưởng có thể thành lập các tổ chức tư vấn cho Bộ trưởng để giải quyết. Nhiệm vụ, phương thức, thành phần và thời gian hoạt động của các tổ chức tư vấn được Bộ trưởng quy định trong văn bản thành lập.

Điều 13. Quan hệ phối hợp trong chuẩn bị đề án, dự án

1. Sự phối hợp trong chuẩn bị đề án, dự án trình Bộ trưởng là quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị chủ trì xây dựng đề án (sau đây gọi là chủ đề án) và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan.

2. Chủ đề án mời Thủ trưởng các đơn vị liên quan để trao đổi, thống nhất việc chuẩn bị đề án, dự án hoặc đề nghị cử cán bộ tham gia chuẩn bị đề án. Đơn vị được mời có trách nhiệm cử người tham gia theo đề nghị của chủ đề án, dự án. Người được cử là đại diện của đơn vị tham gia chuẩn bị đề án, dự án phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến Thủ trưởng đơn vị trong quá trình tham gia xây dựng đề án, dự án. Các hoạt động phối hợp này không thay thế được các thủ tục lấy ý kiến chính thức quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Sau khi đề án đã được chuẩn bị xong, chủ đề án, dự án phải lấy ý kiến chính thức của các đơn vị liên quan bằng các hình thức sau đây:

a) Tổ chức họp: Chủ đề án, dự án gửi trước giấy mời và tài liệu họp đến Thủ trưởng các đơn vị liên quan ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày họp. Chủ đề án, dự án chủ trì cuộc họp, giới thiệu nội dung và tiếp thu ý kiến để bổ sung hoàn chỉnh đề án, dự án. Những ý kiến thảo luận phải được ghi thành biên bản có chữ ký của chủ tọa và thư ký cuộc họp.

Đơn vị được mời họp phải cử đại diện có đủ thẩm quyền dự họp, phát biểu ý kiến của Thủ trưởng đơn vị (nếu có) và báo cáo đầy đủ kết luận cuộc họp cho Thủ trưởng đơn vị biết. Trường hợp đại diện đơn vị được mời vắng mặt, chủ đề án gửi phần kết luận có liên quan cho đơn vị đó; trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản hỏi ý kiến, Thủ trưởng đơn vị được hỏi phải trả lời bằng văn bản. Trong trường hợp không có văn bản trả lời coi như Thủ trưởng đơn vị đồng ý và phải chịu trách nhiệm về vấn đề đó.

b) Gửi công văn lấy ý kiến: Chủ đề án gửi bản thảo cuối cùng của đề án, dự án và hồ sơ kèm theo đến Thủ trưởng đơn vị có liên quan để lấy ý kiến. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm phát biểu ý kiến chính thức bằng văn bản, gửi chủ đề án, dự án trong thời gian chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị với đầy đủ hồ sơ cần thiết. Văn bản góp ý kiến phải ghi rõ những nhận xét chung về đề án, dự án, những điểm đồng ý, không đồng ý, những kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung. Nếu hồ sơ đề án, dự án chưa rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu thì đơn vị được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu chủ đề án làm rõ hoặc cung cấp thêm các tài liệu có liên quan và thỏa thuận thời hạn trả lời nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cần thiết cho việc góp ý.

c) Gửi lấy ý kiến qua mạng tin học: nội dung và thời hạn thực hiện như điểm b khoản 3 Điều này.

Điều 14. Theo dõi và đánh giá việc thực hiện chương trình công tác

1. Hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị rà soát, thống kê, đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của đơn vị, gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng về kết quả thực hiện các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới.

2. Thứ trưởng được phân công phụ trách đề án, dự án có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt; báo cáo Bộ trưởng trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên.

3. Văn phòng Bộ có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án, dự án của các đơn vị thuộc Bộ; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cuối năm xây dựng báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Bộ. Kết quả thực hiện chương trình công tác là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của Lãnh đạo đơn vị và của mỗi đơn vị.

Chương IV

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN

Điều 15. Cách thức giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ

1. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các đề án, dự án, báo cáo lớn thuộc chương trình công tác: Lãnh đạo Bộ xem xét giải quyết trên cơ sở toàn bộ hồ sơ, nội dung trình, dự thảo văn bản của Thủ trưởng đơn vị chủ trì, ý kiến của cơ quan thẩm định, cơ quan liên quan.

2. Đối với các công việc thường xuyên khác thuộc thẩm quyền của Lãnh đạo Bộ:

a) Lãnh đạo Bộ xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở “Phiếu trình giải quyết công việc” theo mẫu của Bộ.

b) Trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Bộ chỉ đạo trực tiếp hoặc xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan mà không cần thiết phải có Phiếu trình.

3. Bộ trưởng, Thứ trưởng có thể tổ chức họp (hoặc uỷ quyền cho một Thủ trưởng đơn vị chủ trì họp và báo cáo lại), làm việc với lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, chuyên gia liên quan để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.

4. Các cách thức giải quyết khác theo quy định tại Quy chế này như đi công tác và xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với các đơn vị thuộc phạm vi phụ trách và các phương thức khác do Bộ trưởng quy định hoặc uỷ quyền.

Điều 16. Phân công trách nhiệm trong việc chuẩn bị đề án, dự án công việc

1. Đối với các dự án văn bản quy phạm pháp luật, các đề án, báo cáo  thuộc chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các dự án  văn bản quy phạm pháp luật, các đề án, báo cáo thuộc chương trình công tác của Bộ:

a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung và hồ sơ trình, chủ động tiến hành đầy đủ các thủ tục lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của các Bộ, cơ quan liên quan, kể cả ý kiến của cơ quan được phân công thẩm định; chịu trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định, ý kiến của thành viên Chính phủ để hoàn chỉnh dự thảo đề án, văn bản trước khi trình; hoàn chỉnh hồ sơ để Bộ trưởng trực tiếp ký tờ trình và ký tắt vào dự thảo văn bản để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (Văn bản trình gửi qua Văn phòng Bộ để theo dõi quá trình xử lý công việc).

b) Các Vụ: Pháp chế, Kế hoạch, Tài chính, Tổ chức cán bộ, Khoa học và Công nghệ, Hợp tác quốc tế, Thi đua - Khen thưởng, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao cử người tham gia; theo dõi trong suốt quá trình xây dựng đề án, dự án; thường xuyên phối hợp với cơ quan, đơn vị chủ trì, đôn đốc, kiểm tra quá trình chuẩn bị đề án, dự án, tham gia ý kiến để bảo đảm việc chuẩn bị đề án, dự án đúng tiến độ, đúng trình tự, thủ tục, khách quan, đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đôn đốc cơ quan thẩm định thực hiện nhiệm vụ; trực tiếp thẩm tra về hình thức, thể thức văn bản, trình tự, thủ tục trình.

c) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phối hợp có trách nhiệm cử người tham gia theo đề nghị của chủ đề án, dự án. Người đại diện của cơ quan, đơn vị phối hợp phải đề cao trách nhiệm tham gia xây dựng đề án, dự án và thường xuyên báo cáo, xin ý kiến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong quá trình tham gia xây dựng đề án, dự án.

d) Để hoàn chỉnh dự thảo đề án, dự án, cơ quan, đơn vị chủ trì đề án phải lấy ý kiến chính thức của các cơ quan, đơn vị có liên quan bằng hình thức tổ chức họp hoặc gửi hồ sơ xin ý kiến. Việc gửi hồ sơ xin ý kiến có thể được thực hiện qua mạng máy tính. Văn bản tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia của các Bộ, cơ quan liên quan phải được đưa vào hồ sơ trình.

đ) Đối với việc chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh, thủ tục chuẩn bị còn phải thực hiện theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

2. Đối với các công việc thường xuyên khác (ngoài các đề án, công việc nêu tại khoản 1 Điều này):

a) Các đơn vị, tổ chức, cá nhân chỉ trình Lãnh đạo Bộ giải quyết các công việc đúng phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của Lãnh đạo Bộ. Văn bản, tờ trình phải rõ ràng, kèm theo hồ sơ tài liệu liên quan (nếu có). Việc gửi trình phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

b) Văn phòng Bộ rà soát, yêu cầu các đơn vị liên quan hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục và dự thảo văn bản cần ban hành để trình Lãnh đạo Bộ quyết định.

c) Trường hợp Lãnh đạo Bộ có ý kiến chỉ đạo xử lý trực tiếp thì Văn phòng Bộ chuyển các đơn vị liên quan để thực hiện các công việc theo ý kiến chỉ đạo; nếu phát hiện có vấn đề chưa phù hợp, vướng mắc thì có trách nhiệm báo cáo lại Lãnh đạo Bộ để xin ý kiến.

Điều 17. Thủ tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc

1. Thủ tục trình Bộ trưởng, Thứ trưởng giải quyết công việc:

a) Văn bản trình Bộ trưởng, Thứ trưởng phải do Lãnh đạo đơn vị thuộc Bộ, Lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký và đóng dấu (nếu có) đúng thẩm quyền.

b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các đơn vị đó (hoặc có giải trình về việc đã hỏi ý kiến nhưng hết thời hạn quy định mà đơn vị liên quan không trả lời); những đề xuất của địa phương có liên quan đến cơ chế, chính sách cho vùng lãnh thổ phải có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

c) Hồ sơ trình đối với các đề án, dự án nằm trong Chương trình công tác của Bộ bao gồm:

- Văn bản trình Bộ trưởng, Thứ trưởng được phân công phụ trách, trong đó thuyết minh rõ nội dung chính của đề án, dự án, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau. Đối với văn bản quy phạm pháp luật, nội dung văn bản trình phải theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đối với điều ước quốc tế và thoả thuận quốc tế phải theo đúng quy định của các văn bản có liên quan.

- Văn bản hoặc ý kiến của đơn vị thẩm định đề án, dự án theo quy định của pháp luật và của Bộ.

- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có).

- Dự thảo văn bản cuối cùng, kể cả dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện kèm theo (nếu cần có văn bản hướng dẫn).

- Các tài liệu cần thiết khác có liên quan.

2. Người ký trình văn bản dự thảo phải ký tắt vào cuối văn bản và chịu trách nhiệm về tính chính xác, chặt chẽ cả về nội dung, hình thức và thể thức của văn bản dự thảo.

3. Văn bản trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi một bản chính đến cơ quan, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết. Nếu cần phải gửi cho đơn vị, cá nhân có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên đơn vị, cá nhân đó ở phần nơi nhận của văn bản.

Điều 18. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ trong việc trình Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc

1. Văn phòng Bộ chỉ trình Bộ trưởng, Thứ trưởng những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Bộ trưởng, Thứ trưởng khi hồ sơ trình đã hoàn tất thủ tục quy định tại Điều 17 của Quy chế này.

2. Khi nhận được hồ sơ đề án, công việc của các đơn vị, địa phương gửi trình Bộ trưởng, Thứ trưởng, Văn phòng Bộ có nhiệm vụ:

a) Thẩm tra về thủ tục:

Nếu hồ sơ đề án, công việc trình không đúng theo quy định, ngay trong ngày nhận được hồ sơ, trường hợp nhận buổi chiều thì chậm nhất là buổi sáng của ngày làm việc tiếp theo, Văn phòng Bộ có Phiếu báo gửi lại đơn vị trình và nêu rõ yêu cầu để thực hiện đúng quy định. Đối với những vấn đề cần giải quyết gấp, bên cạnh việc gửi Phiếu báo, Văn phòng Bộ gọi điện trực tiếp cho đơn vị, địa phương yêu cầu trình bổ sung hồ sơ, đồng thời báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng biết.

b) Thẩm tra về nội dung:

- Nếu nội dung đề án, công việc trình không thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng, Thứ trưởng hoặc nội dung hồ sơ không phù hợp để có thể ra quyết định, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng Bộ có Phiếu báo gửi lại đơn vị trình và nêu rõ lý do trả lại.

- Nếu trong nội dung đề án, công việc còn có những vấn đề chưa rõ hoặc đơn vị trình xử lý chưa thỏa đáng đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị có liên quan, Văn phòng Bộ yêu cầu chủ đề án giải trình thêm hoặc theo uỷ quyền của Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách, Chánh Văn phòng Bộ tổ chức họp với chủ đề án và các đơn vị liên quan hoặc gửi văn bản lấy thêm ý kiến các đơn vị khác, khi cần thiết có thể lấy thêm ý kiến của chuyên gia về lĩnh vực liên quan để xử lý và báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực quyết định.

3. Trong thời hạn không quá một ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng thủ tục, Văn phòng Bộ hoàn chỉnh thủ tục trình Bộ trưởng, Thứ trưởng và nêu rõ ý kiến của Văn phòng trên Phiếu trình.

4. Văn thư của Văn phòng Bộ có trách nhiệm lập danh mục hồ sơ, tài liệu đã trình Lãnh đạo Bộ (bao gồm cả danh mục hồ sơ trên máy vi tính) để theo dõi quá trình xử lý. Công tác văn thư và lưu trữ của Bộ được thực hiện theo Quy chế về công tác văn thư, lưu trữ do Bộ trưởng quyết định ban hành.

Điều 19. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả

1. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc (trừ trường hợp đột xuất hoặc cần được thảo luận thêm), kể từ ngày Văn phòng Bộ trình, Bộ trưởng, Thứ trưởng có trách nhiệm xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu trình.

2. Đối với những đề án, công việc mà Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng yêu cầu tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia, Văn phòng Bộ có trách nhiệm phối hợp với chủ đề án chuẩn bị đầy đủ các nội dung và tổ chức để Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng họp, làm việc với các chuyên gia, chủ đề án và các đơn vị có liên quan theo quy định tại Điều 20 của Quy chế này, trước khi quyết định.

Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng có thể uỷ quyền cho Chánh Văn phòng Bộ hoặc Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chủ trì các cuộc họp quy định tại khoản 2 Điều này và báo cáo bằng văn bản với Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng về kết quả cuộc họp.

3. Đối với những công việc thuộc phạm vi tập thể Lãnh đạo Bộ thảo luận trước khi Bộ trưởng quyết định quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quy chế này, Bộ trưởng, Thứ trưởng theo lĩnh vực được phân công, xem xét nội dung và tính chất của từng đề án để quyết định:

a) Cho phép chủ đề án hoàn thành thủ tục và đăng ký với Văn phòng Bộ để bố trí trình tập thể Lãnh đạo Bộ tại phiên họp gần nhất.

b) Giao chủ đề án chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu.

c) Giao chủ đề án làm thủ tục lấy ý kiến các đơn vị liên quan theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 của Quy chế này.

4. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng, Thủ trưởng đơn vị chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ hoàn chỉnh dự thảo văn bản để ký ban hành theo thẩm quyền. Những nội dung có liên quan đến cơ chế, chính sách thì nhất thiết phải thể hiện thành văn bản gửi cho đơn vị hoặc địa phương có liên quan. Đối với các vấn đề do các đơn vị trình về công việc chuyên môn, không cần thiết phải ra văn bản của Bộ, khi Lãnh đạo Bộ đã có ý kiến vào hồ sơ thì Văn phòng Bộ thông báo cho đơn vị trình biết.

5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đúng thủ tục, nếu chưa có quyết định cuối cùng của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng thì Văn phòng Bộ thông báo cho đơn vị hoặc địa phương trình đề án, công việc biết rõ lý do.

Điều 20. Tổ chức cuộc họp của Lãnh đạo Bộ để xử lý công việc thường xuyên

1. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực họp với các chuyên gia, chủ đề án và đại diện các đơn vị có liên quan để nghe ý kiến tư vấn, tham mưu trước khi quyết định giải quyết công việc.

a) Trách nhiệm của Văn phòng Bộ:

- Đôn đốc đơn vị chủ đề án chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp, gửi giấy mời cùng tài liệu đến các thành phần được mời trước ngày họp ít nhất 03 ngày (trừ trường hợp đặc biệt được Bộ trưởng, Thứ trưởng đồng ý gửi tài liệu muộn hơn).

- Chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ cho cuộc họp, phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ nếu cuộc họp được tổ chức ở ngoài cơ quan Bộ.

- Ghi biên bản cuộc họp và khi cần thiết có thể ghi âm; việc ghi âm đối với các cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải được sự đồng ý của người chủ trì cuộc họp.

- Thông báo bằng văn bản kết luận của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng về nội dung cuộc họp (nếu cần).

b) Trách nhiệm của chủ đề án:

- Chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của Văn phòng Bộ.

- Chuẩn bị ý kiến giải trình các vấn đề liên quan đến nội dung họp.

- Sau cuộc họp, phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị khác có liên quan hoàn chỉnh đề án, dự án hoặc văn bản trình theo kết luận của Bộ trưởng, Thứ trưởng.

c) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham dự họp đúng thành phần được mời và phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan.

2. Tập thể Lãnh đạo Bộ họp để giải quyết các công việc quy định tại khoản 3 Điều 3, hội ý công tác của Lãnh đạo Bộ, họp giao ban giữa tháng hoặc họp thường kỳ hàng tháng, quý, thực hiện theo các thủ tục liên quan quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24 của Quy chế này.

Điều 21. Các loại hội nghị và cuộc họp

Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Bộ tổ chức các hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.

1. Các hội nghị gồm: Hội nghị toàn ngành, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn.

2. Các cuộc họp do Bộ trưởng, Thứ trưởng chủ trì, gồm:

a) Các cuộc họp định kỳ của Bộ vào Thứ Hai hàng tuần:

- Hội ý công tác của Lãnh đạo Bộ:

Hội ý công tác của Lãnh đạo Bộ được tổ chức vào sáng Thứ Hai của tuần thứ nhất và tuần thứ ba hàng tháng. Trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Bộ trưởng, Lãnh đạo Bộ tổ chức hội ý công tác của Lãnh đạo Bộ bất thường.

Thành phần: Lãnh đạo Bộ; Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Chánh Văn phòng Bộ, Thư ký Bộ trưởng. Trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Bộ trưởng, Văn phòng Bộ mời thêm lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan dự họp.

Nội dung: Tập trung bàn sâu về các công việc của Bộ; kiểm điểm, rà soát công việc của các Thứ trưởng được phân công phụ trách.

Hàng tuần, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực, đơn vị có thể quyết định triệu tập giao ban theo lĩnh vực hoặc chủ động dự họp giao ban của các đơn vị để chỉ đạo. Thời gian, thành phần, nội dung do Thứ trưởng quyết định. Văn phòng Bộ thông báo cho các đơn vị có liên quan biết và phối hợp tổ chức thực hiện.

Công tác chuẩn bị: Trên cơ sở báo cáo của các đơn vị và tình hình thực tế, Văn phòng Bộ tổng hợp, xử lý thông tin và báo cáo. Các Thứ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị tham dự có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu, ý kiến phát biểu tại cuộc hội ý.

- Họp giao ban giữa tháng:

Họp giao ban giữa tháng được tổ chức vào sáng Thứ Hai của tuần thứ hai hàng tháng.

Thành phần: Lãnh đạo Bộ; Thủ trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, Thư ký Bộ trưởng, Trưởng phòng Tổng hợp thuộc Văn phòng Bộ, chuyên viên giúp việc các Thứ trưởng. Trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Bộ trưởng, Văn phòng Bộ mời thêm lãnh đạo các cơ quan, đơn vị khác có liên quan dự họp.

Nội dung: Tập trung giải quyết các vấn đề bức xúc, vướng mắc; kiểm điểm tiến độ thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị; bàn sâu một số chuyên đề cụ thể.

Công tác chuẩn bị: Văn phòng Bộ trên cơ sở báo cáo của các đơn vị trực thuộc Bộ, tình hình thực tế và yêu cầu của Thứ trưởng trình Bộ trưởng quyết định chuyên đề đưa ra họp giao ban. Đơn vị phụ trách lĩnh vực chuyên đề chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ, các đơn vị có liên quan chuẩn bị tài liệu họp, báo cáo Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực xem xét trước ngày họp giao ban 02 ngày làm việc. Sau khi có ý kiến của Thứ trưởng phụ trách, đơn vị tổng hợp, gửi tài liệu họp cho Lãnh đạo Bộ và các đơn vị dự họp trước ngày họp giao ban 01 ngày làm việc. Các Thứ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị dự họp có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu và ý kiến phát biểu tại cuộc họp.

- Họp giao ban tháng: tổ chức vào sáng Thứ Hai của tuần cuối tháng.

Thành phần: Lãnh đạo Bộ; Lãnh đạo các Vụ, Tổng cục, Cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ; Thủ trưởng các Viện, Trung tâm, Trường tại Hà Nội; Văn phòng Ban Chỉ đạo 33, Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản, Văn phòng Thường trực Ủy ban sông Mê Công Việt Nam; Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, Trưởng phòng Tổng hợp thuộc Văn phòng Bộ, chuyên viên giúp việc các Thứ trưởng. Trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Bộ trưởng, Văn phòng Bộ mời thêm lãnh đạo các cơ quan, đơn vị khác có liên quan dự họp.

Nội dung: Kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ công tác trong tháng, giải quyết các vấn đề bức xúc, vướng mắc, bàn công việc của tháng sau. Đồng thời, tổ chức công bố và trao quyết định bổ nhiệm; tổ chức chia tay các đồng chí nghỉ chế độ được Bộ trưởng ra quyết định trong tháng.

Công tác chuẩn bị: Trên cơ sở báo cáo của các đơn vị trực thuộc Bộ, tình hình thực tế, yêu cầu của các Thứ trưởng, Văn phòng Bộ xây dựng báo cáo cuộc họp; đối với các vấn đề có nhiều bức xúc, nổi cộm có thể yêu cầu đơn vị phụ trách lĩnh vực chuẩn bị báo cáo riêng. Các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao chuẩn bị trước tài liệu họp, nếu cần báo cáo Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực của đơn vị trước ngày họp giao ban để xin ý kiến chỉ đạo. Văn phòng Bộ gửi tài liệu họp cho Lãnh đạo Bộ và các đơn vị dự họp trước ngày họp giao ban 01 ngày làm việc. Các Thứ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị và đại biểu dự họp có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu và ý kiến phát biểu tại cuộc họp.

- Họp giao ban quý: tổ chức vào tháng 3 và tháng 9 hàng năm.

Thành phần: Lãnh đạo Bộ; Lãnh đạo các Vụ, Tổng cục, Cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ; Lãnh đạo các Viện, Trung tâm, Trường tại Hà Nội; Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo 33, Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản, Văn phòng Thường trực Ủy ban sông Mê Công Việt Nam, Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp trực thuộc Bộ; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ ở ngoài Hà Nội. Trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Bộ trưởng, Văn phòng Bộ mời thêm lãnh đạo các cơ quan, đơn vị khác có liên quan dự họp.

Nội dung: Tập trung vào kiểm điểm, đánh giá các mặt công tác thuộc các lĩnh vực quản lý của Bộ trong quý; bàn về công tác trọng tâm của quý tới.

Công tác chuẩn bị: Văn phòng Bộ xây dựng báo cáo cuộc họp trên cơ sở báo cáo của các đơn vị trực thuộc Bộ, tình hình thực tế, yêu cầu của các Thứ trưởng; gửi Lãnh đạo Bộ tài liệu họp trước ngày họp giao ban 02 ngày làm việc. Các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao chuẩn bị tài liệu, báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực của đơn vị trước ngày họp giao ban 02 ngày làm việc. Trước khi họp giao ban quý, nếu cần thiết, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực có thể tổ chức họp để nắm bắt tình hình và trao đổi về các nội dung họp giao ban. Sau khi có ý kiến của Thứ trưởng phụ trách, đơn vị chủ trì tổng hợp, gửi Lãnh đạo Bộ tài liệu họp trước ngày họp giao ban 02 ngày làm việc.

- Họp sơ kết công tác 6 tháng đầu năm: tổ chức trước ngày 15 tháng 7.

Thành phần: Lãnh đạo Bộ; Lãnh đạo các Vụ, Tổng cục, Cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ; Lãnh đạo các Viện, Trung tâm, Trường tại Hà Nội; Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo 33, Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản, Văn phòng Thường trực Ủy ban sông Mê Công Việt Nam, Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp thuộc Bộ; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ ở ngoài Hà Nội; Thủ trưởng các đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực thuộc các Tổng cục.

Khách mời: Đại diện Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh cơ quan Bộ, Đảng uỷ khối cơ quan Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh; Văn phòng Trung ương, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp; Đảng uỷ khối các cơ quan Trung ương.

Trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Bộ trưởng, Văn phòng Bộ mời thêm lãnh đạo các cơ quan, đơn vị khác có liên quan dự họp.

Nội dung: Kiểm điểm toàn diện các mặt công tác của Bộ trong 6 tháng đầu năm và bàn triển khai nhiệm vụ, giải pháp triển khai nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm.

Công tác chuẩn bị: Văn phòng Bộ xây dựng tờ trình Bộ trưởng về kế hoạch tổ chức Hội nghị, bao gồm: thời gian, địa điểm, nội dung, thành phần, kinh phí và các vấn đề khác có liên quan. Sau khi được Bộ trưởng phê duyệt, Văn phòng Bộ chủ trì triển khai thực hiện.

- Họp tổng kết công tác năm: tổ chức trước ngày 15 tháng 01 năm sau.

Thành phần: Lãnh đạo Bộ; Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục, các Đài, Trung tâm trực thuộc Trung tâm Khí tượng và Thuỷ văn Quốc gia; các Liên đoàn thuộc Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước; Thủ trưởng các Chi cục, các đơn vị sự nghiệp thuộc Cục Quản lý tài nguyên nước, Cục Khí tượng thuỷ văn và Biến đối khí hậu, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam, Cục Công nghệ thông tin.

Khách mời: Đại diện Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh cơ quan Bộ, Đảng uỷ khối cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh; Văn phòng Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, Đảng uỷ khối các cơ quan Trung ương, Văn phòng Chủ tịch Nước, Văn phòng Quốc hội, Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội, Uỷ ban Kinh tế của Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp.

Trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Bộ trưởng, Văn phòng Bộ mời thêm lãnh đạo các cơ quan, đơn vị khác có liên quan dự họp.

Việc thay đổi thành phần dự họp được quy định như trên do Bộ trưởng xem xét, quyết định trên nguyên tắc bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.

Nội dung: Kiểm điểm toàn diện các mặt công tác của Bộ và của ngành trong năm và bàn kế hoạch triển khai nhiệm vụ công tác năm sau.

Công tác chuẩn bị: Văn phòng Bộ xây dựng tờ trình Bộ trưởng về kế hoạch tổ chức Hội nghị, bao gồm: thời gian, địa điểm, nội dung, thành phần, kinh phí và các vấn đề khác có liên quan. Sau khi được Bộ trưởng phê duyệt, Văn phòng Bộ chủ trì triển khai thực hiện.

b) Các cuộc họp khác: họp giao ban vùng, giao ban khối; họp giao ban qua mạng Internet; họp, làm việc với lãnh đạo các cơ quan Trung ương, lãnh đạo địa phương tại trụ sở Bộ; họp, làm việc với các địa phương và các đơn vị trong ngành tại địa phương, cơ sở; họp với các tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ; các cuộc họp khác để giải quyết công việc.

3. Các cuộc họp do Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chủ trì:

a) Các đơn vị thuộc Bộ tổ chức các cuộc họp do lãnh đạo đơn vị chủ trì để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Sau các cuộc họp giao ban định kỳ của Bộ ít nhất 01 ngày làm việc, Thủ trưởng các đơn vị phải tổ chức giao ban tại đơn vị để triển khai công việc theo kết luận, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và các công việc khác có liên quan của đơn vị. Kết quả cuộc họp được báo cáo Thứ trưởng phụ trách và Bộ trưởng bằng văn bản hoặc qua địa chỉ thư điện tử cá nhân; đồng thời thông báo cho Văn phòng Bộ biết để tổng hợp, xử lý thông tin;

b) Lãnh đạo đơn vị thuộc Bộ có thể chủ trì các cuộc họp, làm việc với đại diện các cơ quan liên quan theo uỷ quyền của Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách được quy định tại Quy chế này.

c) Trường hợp mời Lãnh đạo Tỉnh uỷ, Thành uỷ, Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh dự họp phải được Lãnh đạo Bộ đồng ý.

d) Các đơn vị thuộc Bộ khi mời Lãnh đạo của trên 05 Sở Tài nguyên và Môi trường dự họp phải báo cáo Lãnh đạo Bộ cho phép và phải thống nhất ý kiến với Văn phòng Bộ để phối hợp sắp xếp chương trình, tránh trùng lắp gây lãng phí.

4. Trong trường hợp Lãnh đạo Bộ không thể tham dự được các cuộc họp, hội nghị và các sự kiện khác tại các tỉnh phía Nam, để tiết kiệm kinh phí, Lãnh đạo Cơ quan đại diện của Bộ tại Thành phố Hồ Chí Minh được uỷ quyền thay mặt Lãnh đạo Bộ tham dự.

Điều 22. Công tác chuẩn bị hội nghị, cuộc họp

1. Duyệt chủ trương:

a) Bộ trưởng quyết định các hội nghị, cuộc họp sau:

- Hội nghị toàn ngành (trường hợp phải xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ);

- Hội nghị chuyên đề, tập huấn (thuộc lĩnh vực Bộ trưởng chủ trì);

- Họp giao ban Lãnh đạo Bộ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý;

- Họp sơ kết công tác 6 tháng đầu năm;

- Họp tập thể Lãnh đạo Bộ và các cuộc họp khác để giải quyết công việc;

- Họp, làm việc với Thủ trưởng các cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Họp với Ban Thường vụ các tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ.

b) Thứ trưởng quyết định chủ trương các cuộc họp thuộc lĩnh vực Thứ trưởng được phân công phụ trách, gồm:

- Giao ban khối;

- Họp, làm việc tại các đơn vị.

- Họp, làm việc với Lãnh đạo cấp phó các cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Họp với người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ.

- Hội nghị chuyên đề, tập huấn (thuộc lĩnh vực Thứ trưởng được giao phụ trách).

- Các cuộc họp khác để giải quyết công việc do Thứ trưởng chủ trì.

c) Thủ trưởng các đơn vị quyết định các cuộc họp do lãnh đạo đơn vị chủ trì để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ.

2. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị:

Đối với các hội nghị do Bộ trưởng, Thứ trưởng chủ trì, đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị để xin ý kiến Bộ trưởng, Thứ trưởng quyết định về:

a) Nội dung hội nghị, phân công chuẩn bị các báo cáo.

b) Thành phần, thời gian, địa điểm họp.

c) Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính).

d) Dự kiến thành lập Ban tổ chức hội nghị (nếu có).

đ) Dự kiến chương trình hội nghị.

e) Các vấn đề cần thiết khác.

3. Chuẩn bị và thông qua báo cáo:

a) Đơn vị chủ trì dự thảo nội dung trình Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực duyệt báo cáo và các tài liệu cần thiết khác. Thủ trưởng đơn vị được phân công có trách nhiệm kiểm tra kỹ về nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu trước khi trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.

Theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ thông báo cho các đơn vị có liên quan biết, chuẩn bị báo cáo và các tài liệu liên quan.

b) Thời hạn trình Lãnh đạo Bộ duyệt báo cáo:

- Báo cáo chính phải gửi Văn phòng Bộ trước khi tổ chức hội nghị ít nhất 05 ngày làm việc để kịp hoàn tất các thủ tục trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.

- Các chương trình, dự án lớn phải thông qua tại cuộc họp Lãnh đạo Bộ  phải gửi đến Lãnh đạo Bộ trước khi tổ chức họp ít nhất 02 ngày làm việc.

- Các báo cáo chuyên đề cần Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực duyệt phải gửi trước khi tổ chức cuộc họp ít nhất 02 ngày làm việc. 

c) Đối với hội nghị, cuộc họp có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị, Văn phòng Bộ có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị dự thảo báo cáo, tổng hợp và trình Lãnh đạo Bộ đúng thời gian quy định; kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ giải quyết những vấn đề vượt quá khả năng và quyền hạn của đơn vị.

Các cuộc họp chỉ đề cập đến một nội dung theo chuyên ngành thì đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung theo kế hoạch.

d) Các báo cáo thông qua Lãnh đạo Bộ gồm: Báo cáo tổng kết công tác chỉ đạo điều hành sáu tháng, một năm, năm năm của Bộ; Báo cáo tổng kết thực hiện các chương trình, dự án, công việc quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quy chế này; báo cáo kết quả triển khai thực hiện các chương trình lớn của Bộ.

đ) Chuẩn bị bài phát biểu cho Lãnh đạo cấp trên tại các cuộc họp, hội nghị

Khi Lãnh đạo Bộ cần phát biểu chính thức tại các cuộc họp, hội nghị, hội thảo... trong nước và quốc tế (gọi chung là các cuộc họp), đơn vị chủ trì có trách nhiệm chuẩn bị bài phát biểu để Văn phòng Bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ ít nhất 05 ngày làm việc trước thời gian tổ chức. Trường hợp bài phát biểu bằng tiếng nước ngoài, đơn vị chủ trì hoặc được giao chủ trì cần phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế để chuẩn bị.

4. Mời họp:

a) Văn phòng Bộ hoặc đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, cuộc họp gửi giấy mời đúng danh sách mời họp đã duyệt. Giấy mời cấp Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương trở lên dự họp phải do Lãnh đạo Bộ ký.

b) Các cuộc họp do Lãnh đạo Bộ chủ trì phải có đại diện của Văn phòng Bộ tham gia.

c) Giấy mời họp phải ghi rõ những nội dung sau: người triệu tập và chủ trì; thành phần tham dự; người được triệu tập hoặc người được mời tham dự; nội dung cuộc họp; thời gian; địa điểm họp; những yêu cầu đối với người được triệu tập hoặc được mời tham dự.

Giấy mời họp phải được gửi ít nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tổ chức họp, kèm theo tài liệu, văn bản, nội dung, yêu cầu và những gợi ý liên quan đến nội dung cuộc họp, trừ trường hợp các cuộc họp đột xuất.

5. In tài liệu và chuẩn bị các điều kiện phục vụ hội nghị, cuộc họp:

a) Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm in ấn các tài liệu hội nghị, cuộc họp do các đơn vị thuộc cơ quan Bộ chủ trì chuẩn bị. Các hội nghị, cuộc họp do các đơn vị ngoài cơ quan Bộ chủ trì chuẩn bị phải tự tổ chức in tài liệu phục vụ hội nghị, cuộc họp.

b) Nếu tổ chức họp tại trụ sở cơ quan Bộ, Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm bố trí phòng họp. Nếu tổ chức họp ở ngoài trụ sở cơ quan Bộ, Văn phòng Bộ bố trí xe đưa đón chung, nơi ăn, nghỉ cho đại biểu thuộc cơ quan Bộ. Đại biểu các đơn vị có kinh phí riêng tự bảo đảm phương tiện đi lại và ăn nghỉ theo chế độ hiện hành.

c) Kinh phí hội nghị, cuộc họp được chi theo quy định của pháp luật và kế hoạch được duyệt nhưng phải bảo đảm tiết kiệm.

d) Chương trình hội nghị, cuộc họp do đơn vị được phân công chủ trì dự thảo, trình Lãnh đạo Bộ duyệt.

Điều 23. Tổ chức họp

1. Triển khai việc tổ chức họp:

a) Sau khi chương trình đã được phê duyệt, đơn vị chủ trì tổ chức họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì họp và xử lý những tình huống cần thiết khác.

b) Tại cuộc họp, người chủ trì họp điều hành cuộc họp theo chương trình dự kiến; tuỳ theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình họp nhưng phải thông báo để những người dự họp biết.

c) Người chủ trì, điều hành cuộc họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận trong cuộc họp.

2. Ghi biên bản và thông báo kết quả họp:

a) Nội dung diễn biến của cuộc họp phải được ghi thành biên bản. Trong trường hợp cần thiết thì tổ chức ghi âm, ghi hình cuộc họp.

b) Biên bản cuộc họp phải gồm những nội dung chính sau đây:

- Người chủ trì và danh sách những người tham dự có mặt tại cuộc họp.

- Những vấn đề được trình bày và thảo luận tại cuộc họp.

- Ý kiến phát biểu của những người tham dự cuộc họp.

- Kết luận của chủ toạ cuộc họp và các quyết định được đưa ra tại cuộc họp.

c) Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc cuộc họp, cơ quan, đơn vị được giao trách nhiệm chủ trì phải ra thông báo bằng văn bản kết quả cuộc họp, gửi cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan biết, thực hiện. Các cuộc họp do Lãnh đạo Bộ chủ trì, Văn phòng Bộ dự thảo thông báo ý kiến kết luận tại cuộc họp trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng duyệt trước khi ký ban hành.

Văn bản thông báo kết quả của cuộc họp bao gồm: ý kiến kết luận của người chủ trì cuộc họp về các vấn đề đưa ra tại cuộc họp; quyết định của người có thẩm quyền được đưa ra tại cuộc họp về việc giải quyết các vấn đề có liên quan và phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện, yêu cầu về tiến độ hoàn thành.

Văn phòng Bộ cập nhật kịp thời ý kiến kết luận của Lãnh đạo Bộ tại các cuộc họp, các buổi làm việc của với các Bộ, ngành, địa phương (nếu có) và các văn bản khác có liên quan trên trang tin điện tử của Bộ: http://dhtn.monre.gov.vn

Thủ trưởng các đơn vị chỉ đạo việc tổ chức khai thác thông tin tại trang tin điện tử nêu trên, triển khai thực hiện và định kỳ hàng tuần báo cáo tiến độ thực hiện về Văn phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ.

3. Báo cáo kết quả họp:

a) Thứ trưởng báo cáo kết quả hội nghị do mình chủ trì với Bộ trưởng sau khi hội nghị kết thúc.

b) Đối với hội nghị, cuộc họp do Lãnh đạo Bộ uỷ quyền cho Thủ trưởng các đơn vị chủ trì, sau khi kết thúc, người được uỷ quyền phải báo cáo Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị để Lãnh đạo Bộ xử lý kịp thời.

4. Các công việc sau họp:

Văn phòng Bộ cùng các đơn vị được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung Lãnh đạo Bộ đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ về kết quả thực hiện các kết luận đó.

Điều 24. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Bộ

1. Xây dựng kế hoạch tổ chức các cuộc họp hàng năm, hàng quý, hàng tháng, hàng tuần trình Bộ trưởng.

2. Thẩm định sự cần thiết tổ chức cuộc họp do Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ đề nghị.

3. Chủ trì các cuộc họp, làm việc với Thủ trưởng các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ theo sự uỷ quyền của Bộ trưởng.

4. Bố trí, sắp xếp, tổ chức các cuộc họp hợp lý, hiệu quả.

Chương V

BAN HÀNH VĂN BẢN

Điều 25. Thời hạn phát hành văn bản

1. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được người có thẩm quyền ký, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi văn bản cho các tổ chức và cá nhân có liên quan.

2. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Bộ thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung đề án, dự án, công việc, Văn phòng Bộ phối hợp với đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Bộ.

3. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Bộ chủ trì họp, Văn phòng Bộ phải ra thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Bộ tại cuộc họp.

Điều 26. Quy định về việc ký văn bản

1. Bộ trưởng ký các văn bản sau:

a) Các chương trình, đề án, dự án, các văn bản trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành; quy hoạch, chương trình, kế hoạch năm năm và hàng năm.

b) Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Bộ.

c) Quyết định cử Lãnh đạo Bộ tham gia các ban, hội đồng; đi công tác, học tập trong và ngoài nước; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.

d) Phê duyệt các dự án, đề án, văn bản, hiệp định được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền.

đ) Văn bản uỷ quyền cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng trong thời gian xác định.

2. Thứ trưởng được Bộ trưởng giao ký thay các văn bản sau:

a) Quyết định cá biệt, quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, tổng quyết toán, quyết toán các hạng mục công trình, dự án đầu tư theo quy định về công tác quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước và của Bộ, thanh lý tài sản cố định và các văn bản xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực được Bộ trưởng phân công phụ trách.

b) Một số văn bản quy định tại khoản 1 Điều này theo lĩnh vực, đơn vị do Bộ trưởng giao phụ trách.

Khi Bộ trưởng vắng mặt, Thứ trưởng Thường trực ký các văn bản quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ ký các văn bản sau:

a) Ký thừa ủy quyền hoặc thừa lệnh Bộ trưởng một số loại văn bản theo quyết định riêng của Bộ trưởng cho lãnh đạo từng đơn vị.

b) Ký tất cả các văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ, chuyên ngành được phân công, phân cấp quản lý.

Điều 27. Phát hành văn bản

1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm phát hành văn bản của Bộ sau khi cấp có thẩm quyền ký, đồng thời tổ chức việc cập nhật vào mạng tin học diện rộng của Bộ (trừ các văn bản mật).

2. Văn phòng Bộ tổ chức việc gửi đăng Công báo Chính phủ, mạng tin học diện rộng của Chính phủ và trang thông tin điện tử của Bộ theo quy định đối với các văn bản do Bộ phát hành.

3. Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đăng danh mục, giới thiệu nội dung các văn bản quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải bảo đảm thực hiện đúng quy định pháp luật về quản lý các tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.

Chương VI

KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN VÀ NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO

Điều 28. Mục đích kiểm tra

1. Đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các Thứ trưởng về các công việc được giao liên quan tới các lĩnh vực quản lý của Bộ; kịp thời phát hiện, xử lý những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong thực tiễn.

2. Bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo, điều hành được thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.

3. Đề cao ý thức kỷ luật và trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng các đơn vị và cán bộ, công chức.

4. Tăng cường sâu sát cơ sở, tổng kết rút kinh nghiệm trong chỉ đạo, điều hành, bảo đảm các chủ trương chính sách đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tốt trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.

Điều 29. Nguyên tắc kiểm tra

1. Kiểm tra là công tác phải được tiến hành thường xuyên và có kế hoạch, đồng thời phải có sự phối hợp để tránh chồng chéo. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế hoạch và hình thức kiểm tra.

2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ, công khai, đúng quy định của pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đối tượng kiểm tra.

3. Kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý thỏa đáng.

4. Qua kiểm tra phải tạo được những kết quả tích cực trong quản lý nhà nước, chỉ đạo, điều hành, kỷ cương, kỷ luật  hành chính.

Điều 30. Phạm vi và đối tượng kiểm tra

1. Phạm vi: Các văn bản của cấp trên và của Bộ ban hành có quy định những nhiệm vụ mà Bộ và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thực hiện.

2. Đối tượng: Các cơ quan, đơn vị  thuộc Bộ; các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thi hành các văn bản có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.

Điều 31. Thẩm quyền kiểm tra

1. Bộ trưởng kiểm tra mọi hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ, các ngành, Ủy ban nhân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Thứ trưởng kiểm tra hoạt động của các đơn vị, lĩnh vực chuyên môn, nhiệm vụ được Bộ trưởng phân công.

3. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Lãnh đạo Bộ giao.

Điều 32. Hình thức kiểm tra

1. Đơn vị tự kiểm tra: Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại đơn vị, phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời và báo cáo Bộ.

2. Bộ tiến hành kiểm tra:

a) Lãnh đạo Bộ, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc Bộ và các cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm việc trực tiếp tại đơn vị cần kiểm tra để nắm tình hình.

b) Lãnh đạo Bộ yêu cầu các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao.

c) Bộ trưởng uỷ quyền cho một lãnh đạo cấp Vụ, Tổng cục, Cục chủ trì việc kiểm tra hoặc quyết định thành lập các đoàn kiểm tra việc thi hành các văn bản trong từng lĩnh vực hoặc từng công việc cần tập trung chỉ đạo trong từng thời kỳ. Đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng đề cương kiểm tra, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt và triển khai thực hiện.

d) Kiểm tra thông qua giao ban hoặc tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chương trình, dự án lớn.

đ) Hình thức kiểm tra khác do Bộ trưởng quyết định.

Điều 33. Báo cáo kết quả kiểm tra

1. Khi kết thúc kiểm tra cơ quan kiểm tra phải lập báo cáo về kết quả kiểm tra để báo cáo Lãnh đạo Bộ, đồng thời thông báo cho đơn vị được kiểm tra và các đơn vị có liên quan trong Bộ. Trường hợp người có thẩm quyền kiểm tra trực tiếp kiểm tra thì người có thẩm quyền chỉ định cơ quan, tổ chức, cá nhân lập báo cáo kết quả kiểm tra.

2. Nội dung báo cáo bao gồm các vấn đề sau đây:

a) Căn cứ tiến hành kiểm tra.

b) Thời gian, địa điểm kiểm tra.

c) Thành phần tham gia kiểm tra.

d) Nội dung kiểm tra.

đ) Kết quả đạt được và những sai phạm, yếu kém.

e) Ý kiến của các cơ quan tham gia kiểm tra và đề xuất của cơ quan chủ trì về xử lý kết quả kiểm tra.

g) Kiến nghị của cơ quan được kiểm tra.

h) Kết luận xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền việc xử lý, khắc phục những sai trái, yếu kém, những vấn đề không còn phù hợp.

3. Thủ trưởng đơn vị kiểm tra có văn bản báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả kiểm tra, đồng thời gửi báo cáo cho đơn vị được kiểm tra và các đơn vị có liên quan trong Bộ.

Thủ trưởng đơn vị kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sai phạm sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục và báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả khắc phục sai phạm.

4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ định kỳ báo cáo Lãnh đạo Bộ tình hình thực hiện các văn bản, các nhiệm vụ được Lãnh đạo Bộ giao.

5. Văn phòng Bộ tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả kiểm tra việc thi hành các văn bản, nhiệm vụ được Lãnh đạo Bộ giao tại cuộc họp giao ban, sơ kết 6 tháng đầu năm và Hội nghị tổng kết công tác hàng năm của Bộ.

Chương VII

TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN

Điều 34. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thứ trưởng

1. Bộ trưởng tiếp công dân định kỳ một ngày trong một quý và tiếp đột xuất theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ; chỉ đạo Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ phối hợp thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị; kịp thời giải quyết theo thẩm quyền các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; trân trọng lắng nghe ý kiến công dân để nâng cao hiệu quả công tác.

2. Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực thanh tra, pháp chế, mỗi tháng tiếp công dân một ngày tại Trụ sở tiếp công dân của Bộ và tiếp đột xuất theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ.

3. Các Thứ trưởng khác tiếp công dân theo phân công của Bộ trưởng đối với lĩnh vực được giao phụ trách.

Điều 35. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ

1. Bố trí phòng tiếp công dân và các điều kiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác tiếp công dân tại trụ sở cơ quan Bộ ở Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; chỉ dẫn, tiếp đón công dân theo đúng quy định.

2. Thông báo kịp thời cho Thanh tra Bộ khi có công dân đến yêu cầu giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

3. Bố trí lịch để Lãnh đạo Bộ tiếp công dân theo định kỳ hoặc đột xuất theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ.

Điều 36. Trách nhiệm của Thanh tra Bộ

1. Chánh Thanh tra Bộ hai tuần một lần tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của Bộ tại Hà Nội hoặc Thành phố Hồ Chí Minh và tiếp đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ.

2. Bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thường trực tiếp công dân tại phòng tiếp công dân của Bộ. Việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân.

3. Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị có liên quan cử cán bộ có thẩm quyền cùng tham gia tiếp công dân tại phòng tiếp công dân khi cần thiết.

4. Hướng dẫn, trả lời việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo quy định của pháp luật.

5. Chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để Lãnh đạo Bộ tiếp công dân.

6. Thực hiện chế độ báo cáo với Lãnh đạo Bộ và Tổng Thanh tra về công tác tiếp công dân.

Điều 37. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ

1. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Chánh Thanh tra Bộ trong việc tiếp công dân, xử lý các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

2. Cử cán bộ có chuyên môn theo đúng yêu cầu của Thanh tra Bộ để cùng phối hợp tiếp công dân tại phòng tiếp công dân; cử cán bộ tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra xử lý các vụ việc cụ thể theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và yêu cầu của Thanh tra Bộ.

Chương VIII

ĐI CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH

Điều 38. Đi công tác trong nước

1. Tham gia đoàn công tác liên ngành:

a) Việc cử cán bộ, công chức tham gia các đoàn công tác của Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành tại các địa phương, đơn vị (gọi chung là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến ngành phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của trưởng đoàn công tác.

b) Khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất sau 05 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi Thủ trưởng đã cử đi công tác kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến ngành do cơ sở đề nghị khi làm việc với đoàn, kết luận của trưởng đoàn.

2. Lãnh đạo Bộ tổ chức đoàn đi công tác cơ sở:

a) Khi có chủ trương của Lãnh đạo Bộ, đơn vị được giao chủ trì phối hợp với Văn phòng Bộ liên hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc, trình trưởng đoàn.

b) Sau khi chương trình, kế hoạch được duyệt, Văn phòng Bộ thông báo cho đơn vị liên quan biết để chuẩn bị.

Thủ trưởng các đơn vị cử cán bộ tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, đồng thời đảm bảo yêu cầu quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

c) Các đơn vị chủ động chuẩn bị báo cáo về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao, các kiến nghị, đề xuất với địa phương, cơ sở và gửi về Văn phòng Bộ để tổng hợp. Các báo cáo và tài liệu cần được chuẩn bị xong trước ngày làm việc để trình báo cáo Lãnh đạo Bộ và gửi trước cho các đơn vị, cơ quan liên quan.

d) Trước ngày làm việc, đơn vị chủ trì phải thống nhất với đơn vị cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch làm việc, báo cáo Lãnh đạo Bộ.

đ) Tổ chức làm việc: Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị cơ sở triển khai công việc theo chương trình, kế hoạch đã thống nhất, xử lý các tình huống phát sinh, trình xin ý kiến Lãnh đạo Bộ khi vượt quá thẩm quyền. Nội dung làm việc phải chuẩn bị xong trước ngày làm việc và bảo đảm yêu cầu của Lãnh đạo Bộ.

e) Sau khi hoàn thành chương trình, kế hoạch làm việc, đơn vị chủ trì phối hợp với đơn vị cơ sở dự thảo thông báo về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của Lãnh đạo Bộ, gửi Chánh Văn phòng Bộ để trình Lãnh đạo Bộ duyệt trước khi ký ban hành. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thông báo của Bộ.

3. Các đoàn công tác khác:

a) Thủ trưởng đơn vị khi cử cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác; nếu thời gian công tác từ 02 ngày làm việc trở lên, phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên.

b) Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo lãnh đạo phụ trách và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất 03 ngày làm việc:

- Đoàn công tác được bố trí xe đi chung để tiết kiệm kinh phí.

- Không bố trí kết hợp chương trình tham quan du lịch trong thời gian công tác.

- Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến ngành.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, sau khi đi công tác về, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến ngành, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó.

Điều 39. Đi công tác nước ngoài

1. Tham gia các đoàn công tác của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ và liên ngành:

a) Cán bộ, công chức được cử tham gia các đoàn công tác phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến ngành theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các văn bản đó.

b) Sau khi hoàn thành chương trình công tác, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan đã cử đi công tác bằng văn bản về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của trưởng đoàn.

2. Các đoàn công tác do Lãnh đạo Bộ chủ trì:

a) Trên cơ sở kế hoạch đoàn ra của năm (theo tất cả các nguồn vốn) và đề cương tổ chức đoàn ra đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt, Đoàn do Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng làm trưởng đoàn đi thăm và làm việc chính thức với các nước, các tổ chức quốc tế, dự hội nghị quốc tế, hội nghị Uỷ ban liên Chính phủ với các nước, Vụ Hợp tác quốc tế hoặc đơn vị được Bộ trưởng phân công chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm: chuẩn bị thủ tục thành lập đoàn, xây dựng kế hoạch chi tiết và nội dung chương trình, chuẩn bị báo cáo trình trưởng đoàn phê duyệt, chuẩn bị tốt về công tác hậu cần, cử cán bộ của Vụ tham gia đoàn để tổng hợp, phiên dịch và chủ trì tổ chức thực hiện chương trình; chuẩn bị báo cáo kết quả công tác theo quy định.

b) Đoàn do Lãnh đạo Bộ chủ trì dự hội nghị, hội thảo, tham quan, khảo sát khác, đơn vị chủ trì nội dung chịu trách nhiệm chuẩn bị và tổ chức thực hiện chương trình và báo cáo bằng văn bản cho Văn phòng Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế để theo dõi, tổng hợp.

c) Các đoàn công tác khác: Chỉ tổ chức các đoàn đi công tác theo kế hoạch đã được duyệt trong chương trình đoàn ra của Bộ, trong các dự án, chương trình hợp tác. Trường hợp khác, phải có văn bản báo cáo rõ mục đích, nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm, chương trình, nguồn kinh phí gửi Vụ Hợp tác quốc tế để trình Lãnh đạo Bộ duyệt. Chỉ thông báo cho đối tác nước ngoài mời và làm các thủ tục khác sau khi được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ.

- Thành phần đoàn đi phải đúng đối tượng, phù hợp với nội dung, chương trình làm việc.

- Thủ trưởng các đơn vị ngoài việc đi dự các hội nghị, hội thảo ở nước ngoài theo kế hoạch, chỉ được phép đi tham quan, khảo sát khi nội dung phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách không quá 03 lần mỗi năm và không được sử dụng kinh phí từ ngân sách đoàn ra của Bộ, trừ khi được Bộ trưởng phân công.

- Việc quyết định nhân sự đi công tác nước ngoài thực hiện theo quy chế riêng của Bộ.

3. Trách nhiệm của Vụ Hợp tác quốc tế:

a) Giải quyết các thủ tục về hộ chiếu, xuất cảnh, nhập cảnh; hướng dẫn các quy định của Nhà nước, của nước ngoài và các vấn đề có liên quan đến chương trình công tác của đoàn do Lãnh đạo Bộ làm trưởng đoàn; liên hệ với cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài để phối hợp chuẩn bị cho chuyến công tác đối với các đoàn do Lãnh đạo Bộ chủ trì.

b) Bố trí Lãnh đạo Vụ tiễn, đón các đoàn đi công tác theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này; cử cán bộ làm thủ tục xuất cảnh tại cửa khẩu Việt Nam nơi đoàn của Lãnh đạo Bộ xuất cảnh, nhập cảnh.

4. Trách nhiệm của trưởng đoàn do Bộ trưởng cử:

a) Tổ chức thực hiện nội dung chương trình và mọi hoạt động của đoàn ở nước ngoài theo đúng chương trình đã duyệt và theo quy định của pháp luật.

b) Sau khi kết thúc chương trình công tác, trong thời hạn 05 ngày làm việc, phải có báo cáo bằng văn bản gửi Lãnh đạo Bộ và các đơn vị có liên quan.

Điều 40. Tiếp khách trong nước

1. Các cuộc tiếp và làm việc chính thức theo chương trình của Lãnh đạo Bộ:

a) Bộ trưởng trực tiếp hoặc phân công Thứ trưởng tiếp khách là Lãnh đạo Đảng và Nhà nước; Lãnh đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Lãnh đạo Tỉnh uỷ, Thành uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; Lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các chức danh tương đương; các đoàn đại biểu và khách mời theo chương trình của Lãnh đạo Bộ.

b) Văn phòng Bộ có nhiệm vụ:

Trình Bộ trưởng các đề nghị tiếp khách nêu tại điểm a khoản 1 Điều này; thông báo kịp thời ý kiến của Bộ trưởng cho các Thứ trưởng (nếu được phân công) và các đơn vị liên quan biết để thực hiện.

Khi có kế hoạch làm việc với khách, Văn phòng Bộ thống nhất với cơ quan đối tác về kế hoạch chuẩn bị để báo cáo Lãnh đạo Bộ. Kế hoạch phải chi tiết, có phân công cụ thể về: chuẩn bị báo cáo, thành phần tham dự, phương án đón, tiếp đại biểu, bảo vệ an ninh (nếu cần), phòng làm việc, nội dung chương trình làm việc. Sau khi kế hoạch được phê duyệt, Văn phòng Bộ thông báo các đơn vị được phân công chuẩn bị; mời các đơn vị liên quan tham dự; mời các cơ quan thông tấn, báo chí cần thiết đến để đưa tin; kiểm tra đôn đốc và chịu trách nhiệm về công tác chuẩn bị; tổ chức việc đón khách; ghi danh sách đại biểu; phát tài liệu, ghi biên bản buổi làm việc; v.v...

2. Đối với các cuộc tiếp xã giao, thăm và làm việc với Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố trí chương trình và chủ trì công tác phục vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, phù hợp với quy định của pháp luật và Quy chế này.

3. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức tiếp và làm việc với Lãnh đạo Sở, Lãnh đạo các đơn vị ngang cấp về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội dung có liên quan đến đơn vị khác thì có thể mời họp hoặc trực tiếp xin ý kiến đơn vị có liên quan; những nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải trực tiếp báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.

Điều 41. Tiếp khách nước ngoài

Việc tổ chức đón tiếp, làm việc và tiễn khách nước ngoài; tổ chức hội đàm với khách nước ngoài; tổ chức ký kết văn kiện hợp tác với phía đối tác nước ngoài; tổ chức hội thảo, hội nghị quốc tế (dưới đây gọi tắt là tiếp khách nước ngoài) được thực hiện theo Quy chế đón tiếp khách nước ngoài và các quy định cụ thể sau đây:

1. Đối với đoàn khách nước ngoài đến làm việc theo chương trình đón tiếp của Trung ương Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ có phân công Lãnh đạo Bộ chủ trì đón tiếp; đoàn khách cấp Bộ hoặc tương đương sang tham dự hội nghị quốc tế tại Việt Nam đến chào xã giao; đại sứ các nước, đại diện thường trú của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam; và các đoàn khác do Lãnh đạo Bộ chủ trì tiếp và làm việc, thực hiện như sau:

a) Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan; phối hợp với Bộ Ngoại giao, Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Đối ngoại Trung ương, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Uỷ ban Đối ngoại của Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước (khi cần thiết) và với Đại sứ quán các nước có đoàn tới làm việc với Bộ để chuẩn bị nghi thức, nội dung chương trình làm việc, bố trí phiên dịch, tổ chức buổi tiếp đón và làm việc.

b) Văn phòng Bộ chuẩn bị công tác lễ tân, bố trí phòng tiếp khách và phương tiện đưa đón đoàn (nếu có yêu cầu).

2. Đối với đoàn khách nước ngoài cấp Bộ hoặc tương đương đến thăm và làm việc chính thức với Bộ, thực hiện như sau: 

a) Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị chương trình đón tiếp trình Bộ trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện, làm việc với đoàn trong thời gian đoàn ở Việt Nam; cử cán bộ làm thủ tục nhập cảnh và xuất cảnh; đưa đoàn đi làm việc với các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Văn phòng Bộ phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế tổ chức đón và tiễn đoàn; chuẩn bị công tác lễ tân và phương tiện đưa đoàn đi làm việc.

Chế độ tiếp khách nước ngoài thực hiện theo quy định chung.

3. Các đoàn khách đến làm việc với Bộ do Lãnh đạo Vụ, Thủ trưởng đơn vị liên quan chủ trì tiếp theo ủy quyền của Lãnh đạo Bộ thực hiện theo quy định tiếp khách nước ngoài của Bộ.

4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ tổ chức tiếp và làm việc với khách nước ngoài theo phân cấp của Bộ trưởng trong phạm vi công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị. Định kỳ sáu tháng và một năm các đơn vị tổng hợp kết quả, chương trình làm việc với khách nước ngoài báo cáo Bộ trưởng, đồng gửi Vụ Hợp tác quốc tế.

Vụ Hợp tác quốc tế giúp các đơn vị trực thuộc Bộ bảo đảm nghi lễ và thủ tục ngoại giao, đồng thời phối hợp xử lý những vấn đề phát sinh trong mỗi cuộc tiếp khách nước ngoài.

Chương IX

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Điều 42. Thứ trưởng báo cáo Bộ trưởng

1. Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Bộ trưởng.

2. Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp khi được Bộ trưởng uỷ quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó.

3. Kết quả làm việc và những kiến nghị đối với Bộ của các ngành, địa phương và đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.

Điều 43. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện công tác thông tin, báo cáo

1. Tổ chức hệ thống thông tin nội bộ để nắm được tình hình chủ yếu diễn ra hàng ngày trong lĩnh vực đơn vị được phân công phụ trách; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo Lãnh đạo Bộ theo quy định của Bộ và cung cấp thông tin cho cấp dưới.

2. Báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, sáu tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo quy định của Bộ trưởng. Báo cáo sáu tháng và báo cáo năm phải thông qua Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực.

Báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm) tổng hợp về tình hình quản lý theo chức năng và nhiệm vụ được giao, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng và các nội dung cần thiết khác. Nội dung báo cáo cũng phản ánh tình hình thực hiện và xây dựng chương trình công tác định kỳ của Bộ.

Các báo cáo định kỳ được thực hiện theo quy định sau:

a) Báo cáo tuần, gửi đến Văn phòng Bộ chậm nhất vào sáng Thứ Năm hàng tuần và chỉ áp dụng đối với các đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước.

b) Báo cáo tháng, các đơn vị thuộc Bộ gửi đến Văn phòng Bộ trước ngày 20 hàng tháng.

c) Báo cáo công tác quý I, đồng thời là báo cáo tháng 3, các đơn vị trực thuộc Bộ gửi đến Văn phòng Bộ trước ngày 15 tháng 3.

d) Báo cáo sơ kết công tác sáu tháng, đồng thời là báo cáo tháng 6, các đơn vị trực thuộc Bộ gửi đến Văn phòng Bộ trước ngày 15 tháng 6.

đ) Báo cáo công tác quý III, đồng thời là báo cáo 9 tháng, các đơn vị trực thuộc Bộ gửi đến Văn phòng Bộ trước ngày 15 tháng 9.

e) Báo cáo tổng kết năm, các đơn vị thuộc Bộ gửi đến Văn phòng Bộ trước ngày 15 tháng 11.

3. Chuẩn bị báo cáo của Bộ trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ.

4. Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan Trung ương và địa phương có liên quan. Thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin khi nhận được yêu cầu hợp lệ của các cơ quan, địa phương khác.

5. Phối hợp với Văn phòng Bộ tiến hành cập nhật thông tin vào mạng tin học diện rộng của Bộ các loại báo cáo, thông tin điều hành, các chương trình công tác và thông tin về hoạt động hàng ngày của lãnh đạo đơn vị, các văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị mình chủ trì soạn thảo đã được ban hành, trừ các nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước.

6. Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo Lãnh đạo Bộ để xử lý kịp thời.

7. Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm theo dõi, đề xuất và báo cáo Lãnh đạo Bộ những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến ngành.

8. Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế chịu trách nhiệm cung cấp thông tin đối ngoại liên quan tới các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ gửi Bộ trưởng, các Thứ trưởng  và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ.

Điều 44. Nhiệm vụ của Chánh Văn phòng Bộ

Ngoài việc thực hiện các quy định tại Điều 40, Chánh Văn phòng Bộ còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

1. Tổ chức cung cấp thông tin hàng ngày cho Lãnh đạo Bộ về các vấn đề đã và đang được Lãnh đạo Bộ giải quyết; các vấn đề quan trọng do các đơn vị  thuộc Bộ, các cơ quan ở Trung ương, địa phương gửi trình Bộ trưởng và các thông tin nổi bật khác liên quan đến các lĩnh vực quản lý của Bộ.

2. Chuẩn bị báo cáo phục vụ hội ý công tác của Lãnh đạo Bộ hàng tuần; báo cáo tổng hợp hàng tháng, quý, 6 tháng, năm về tình hình thực hiện quản lý nhà nước của Bộ gửi Lãnh đạo Bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ.

3. Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác của Bộ gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước cấp trên.

4. Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các đơn vị, các cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa phương thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Bộ.

5. Phối hợp, trao đổi thông tin với Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng, Văn phòng Chủ tịch Nước, các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

Điều 45. Cung cấp thông tin về hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ

Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để cán bộ, công chức nắm bắt được những thông tin sau đây:

1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Bộ liên quan đến công việc của đơn vị và của ngành.

2. Chương trình công tác của Bộ và của đơn vị, kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm (nếu có).

3. Tuyển dụng, cử đi đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm cán bộ, công chức.

4. Văn bản kết luận về việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong đơn vị.

5. Tình hình thực hiện nội quy, quy chế làm việc của Bộ, của đơn vị.

6. Các vấn đề khác theo quy định.

Điều 46. Cung cấp thông tin về hoạt động của Bộ và của ngành

1. Việc cung cấp thông tin được thực hiện theo Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin của Bộ và các quy định cụ thể sau đây:

a) Bộ trưởng quy định về quản lý công tác thông tin của Bộ; bảo đảm thường xuyên cung cấp thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của các Bộ, ngành.

b) Duy trì mối quan hệ thường xuyên và tạo điều kiện cho các cơ quan thông tin đại chúng trong việc cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về hoạt động của ngành, lĩnh vực cho tổ chức, cá nhân.

c) Thực hiện việc trả lời trên báo chí theo đề nghị của các cơ quan báo chí hoặc theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; yêu cầu các cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin, bài có nội dung sai sự thật phải cải chính hoặc Bộ thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

d) Tổ chức họp báo theo định kỳ, họp báo khi ban hành các văn bản quan trọng, khi triển khai các chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, khi có các sự kiện đáng chú ý khác.

đ) Công khai hoá thông tin và tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nhân dân về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

e) Trong cung cấp thông tin không được để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước và thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.

g) Nếu có nhu cầu đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, có thể mời phóng viên đến tham dự các hoạt động của đơn vị.

2. Việc trả lời phỏng vấn báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định về công tác quản lý thông tin của Bộ.

3. Báo Tài nguyên và Môi trường tổ chức việc điểm báo hàng ngày trình Lãnh đạo Bộ và gửi tới Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tài nguyên và Môi trường.

4. Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức việc thông tin đối ngoại theo quy định của pháp luật về thông tin đối ngoại và sự chỉ đạo của Bộ trưởng.

Điều 47. Truyền thông tin trên mạng tin học

1. Các văn bản sau đây được đăng trên mạng tin học diện rộng của Bộ:

a) Văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến ngành đã ban hành.

b) Các văn bản hành chính, báo cáo các loại, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng Bộ chỉ định.

c) Các văn bản của Nhà nước cung cấp cho các cơ quan, đơn vị trong Bộ để kịp thời nắm được thông tin về chính sách, pháp luật mới, dự thảo các văn bản do các cơ quan trong Bộ soạn thảo hoặc do các cơ quan khác gửi đến để tổ chức lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản.

2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Chính phủ và Lãnh đạo Bộ.

3. Các đơn vị thuộc Bộ phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học diện rộng của Bộ theo quy định. Thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng tin học để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do Bộ gửi để quán triệt và thực hiện.

4. Việc cập nhật thông tin trên trang tin điện tử của Bộ phải chấp hành các quy định của pháp luật về đăng tin trên Internet và các quy định liên quan của Bộ.

Điều 48. Tiếp nhận và xử lý thông tin

1. Việc tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị, góp ý của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp đối với các lĩnh vực do Bộ quản lý thực hiện thông qua Tổ công tác tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị, góp ý của cá nhân, tổ chức của Bộ (sau đây gọi tắt là Tổ công tác).

2. Tổ công tác tổ chức tiếp nhận, xử lý qua mạng tin học và các hình thức khác các phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, người dân và doanh nghiệp về những khó khăn, vướng mắc liên quan đến cơ chế, chính sách, pháp luật và công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường để giải đáp hoặc nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn, đưa pháp luật về tài nguyên và môi trường đi vào cuộc sống, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.

3. Việc tiếp nhận, xử lý các ý kiến của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp được thực hiện như sau:

a) Đối với các ý kiến yêu cầu giải đáp về chính sách, pháp luật, Tổ công tác trả lời ngay cho người hỏi thông qua hình thức mà người hỏi đã sử dụng (điện thoại, thư, thư điện tử, fax); đối với các phản ánh, kiến nghị, góp ý về chính sách, pháp luật, về thủ tục hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính, về hoạt động chỉ đạo, điều hành của Bộ và các đơn vị thuộc Bộ, Tổ công tác tập hợp báo cáo Bộ trưởng cùng với đề xuất biện pháp xử lý. Sau khi có ý kiến chỉ đạo xử lý của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực có liên quan, Tổ công tác thông báo cho người phản ánh, kiến nghị, góp ý biết thông qua hình thức mà người phản ánh, kiến nghị, góp ý đã sử dụng (điện thoại, thư, thư điện tử, fax).

b) Tổ công tác ghi chép đầy đủ tình hình tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị, góp ý vào sổ theo dõi; hằng ngày gửi báo cáo Bộ trưởng, các Thứ trưởng về tình hình tiếp nhận, xử lý qua hộp thư điện tử cá nhân.

c) Việc tổ chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại các Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả được thực hiện theo các quy định hiện hành.

d) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp thông tin cho việc trả lời các phản ánh, kiến nghị, góp ý; xử lý các phản ánh, kiến nghị, góp ý theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách.

4. Việc thực hiện cải cách hành chính của các đơn vị thuộc Bộ thực hiện theo các quy định về cải cách hành chính khác có liên quan.

Điều 49. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ

1. Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị triển khai các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành của Lãnh đạo Bộ và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị trực thuộc Bộ, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước của Bộ; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức giao ban qua mạng; chỉ đạo các Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ 3 tháng một lần tổ chức giao lưu trực tuyến với người dân và doanh nghiệp theo chuyên đề hoặc về tất cả các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn; định kỳ 6 tháng một lần tổ chức để Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng với các Sở Tài nguyên và Môi trường giao lưu trực tuyến với người dân và doanh nghiệp theo chuyên đề hoặc về tất cả các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chỉ đạo, tổ chức triển khai các phần mềm ứng dụng tại đơn vị và phối hợp với Văn phòng Bộ đưa vào vận hành đồng bộ các phần mềm quản lý theo đúng quy định của Bộ./.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi