Quyết định 1536/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Thi đua - Khen thưởng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 1536/QĐ-BTP

Quyết định 1536/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Thi đua - Khen thưởng
Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:1536/QĐ-BTPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Hà Hùng Cường
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
01/07/2014
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức, Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 1536/QĐ-BTP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 1536/QĐ-BTP DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP
--------

Số: 1536/QĐ-BTP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2014

 

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ THI ĐUA – KHEN THƯỞNG

--------------------------

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

 

Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Thi đua – Khen thưởng,


QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Chức năng

Vụ Thi đua - Khen thưởng (sau đây gọi là Vụ) là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Vụ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Xây dựng, trình Bộ trưởng kế hoạch công tác dài hạn, 5 năm, hàng năm của Vụ; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành Tư pháp.

2. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án, văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng ban hành để thể chế hóa và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về thi đua, khen thưởng phù hợp với đặc điểm, điều kiện của ngành Tư pháp.

3. Tham gia xây dựng, góp ý chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch, đề án, văn bản pháp luật theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và yêu cầu phối hợp của các cơ quan, đơn vị.

4. Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng; theo dõi, tổng hợp tình hình kết quả thực hiện, sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; hướng dẫn, phổ biến tuyên truyền, xây dựng, nhân rộng các điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt trong các phong trào thi đua.

5. Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý.

6. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định.

7. Là cơ quan làm nhiệm vụ Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp.

8. Giúp Bộ trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn là thành viên của Khối thi đua các Cơ quan Nội chính Trung ương.

9. Quản lý, khai thác, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, công văn giấy tờ, tổng hợp số liệu, kết quả thi đua, khen thưởng và thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định; quản lý, sử dụng phần mềm quản lý công tác thi đua, khen thưởng; duy trì, phát triển Trang thông tin thi đua, khen thưởng ngành Tư pháp.

10. Phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc tổ chức trao tặng các Quyết định khen thưởng; quản lý, cấp phát, thu, đổi hiện vật khen thưởng theo quy định của pháp luật.

11. Quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.

12. Tham gia tổ chức, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ về thi đua, khen thưởng cho công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng; tổ chức hoặc tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi đua, khen thưởng.

13. Thực hiện kiểm tra, tham gia thanh tra và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ; phát hiện và kiến nghị xử lý các tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.

14. Quản lý công chức, tài sản được giao và thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức của Vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp.

15. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác do Bộ trưởng giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế

1. Cơ cấu tổ chức của Vụ gồm có Lãnh đạo Vụ và công chức chuyên môn nghiệp vụ.

Lãnh đạo Vụ gồm có Vụ trưởng và không quá 03 (ba) Phó Vụ trưởng.

Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ.

Các Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Vụ; được Vụ trưởng phân công trực tiếp quản lý, chỉ đạo một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công.

2. Biên chế công chức của Vụ thuộc biên chế công chức của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng.

Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác

Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Vụ với Lãnh đạo Bộ, các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc các Bộ, ngành, các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tập thể, cá nhân có liên quan khác được thực hiện theo quy định của pháp luật, theo Quy chế làm việc của Bộ và các quy định cụ thể sau:

1. Vụ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công phụ trách; có trách nhiệm báo cáo, kiến nghị kịp thời những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Lãnh đạo Bộ, kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác, chương trình, kế hoạch thuộc phạm vi, chức năng của Vụ.

2. Là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ công tác với Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Vụ.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 của Quyết định này nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị khác thuộc Bộ, Vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị đó để giải quyết.

Khi có đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị khác thuộc Bộ trong việc phối hợp giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Vụ thì Vụ có trách nhiệm phối hợp giải quyết.

Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Vụ với các đơn vị khác thuộc Bộ thì Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng trực tiếp phụ trách để xin ý kiến chỉ đạo.

4. Quan hệ công tác với một số đơn vị thuộc Bộ:

a) Chủ trì, phối hợp với Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ, ngành Tư pháp theo quy định;

b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ trong việc kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng, tổ chức Hội nghị, Hội thảo về công tác thi đua, khen thưởng và tổ chức trao tặng hình thức khen thưởng theo quy định; phối hợp với Văn phòng Bộ nắm thông tin về kết quả hoàn thành nhiệm vụ, thực hiện chế độ báo cáo của những tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;

c) Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính trong việc nắm thông tin về kết quả thực hiện chế độ báo cáo thống kê, chấp hành các quy định về chế độ tài chính, kế toán, đầu tư xây dựng cơ bản của những tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng; quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật;

d) Phối hợp với Cục Công tác phía Nam trong việc nắm tình hình tổ chức triển khai công tác thi đua, khen thưởng của các tỉnh phía Nam và phối hợp tổ chức các đoàn công tác để tiến hành kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng của cơ quan tư pháp, thi hành án dân sự các tỉnh phía Nam;

đ) Chủ trì, phối hợp với Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật trong việc xem xét, đánh giá và đề nghị Bộ trưởng khen thưởng đối với tập thể, cá nhân của các tổ chức pháp chế Bộ, ngành Trung ương và địa phương;

e) Phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự trong việc quản lý công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan thi hành án dân sự địa phương; trình cấp có thẩm quyền khen thưởng cơ quan thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng đạt thành tích xuất sắc trong công tác thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

g) Chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trong việc khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định;

h) Chủ trì, phối hợp với Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Báo Pháp luật Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật tuyên truyền về thi đua, khen thưởng, nhân rộng các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt;

i) Phối hợp với Học viện tư pháp trong xây dựng chương trình, tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ về thi đua, khen thưởng cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng trong Ngành;

k) Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong việc xây dựng, quản lý, sử dụng phần mềm quản lý công tác thi đua, khen thưởng; duy trì, phát triển trang thông tin Thi đua, khen thưởng ngành Tư pháp;

l) Phối hợp với Thanh tra Bộ trong việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1238/QĐ-BTP ngày 8 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Thi đua - Khen thưởng.

Điều 6. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Nội vụ;
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- Lãnh đạo Bộ;
- Văn phòng Đảng uỷ;
- Các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Bộ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Vụ TCCB, Vụ TĐKT.

BỘ TRƯỞNG




Hà Hùng Cường

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 40/QĐ-BCĐTHTT của Ban Chỉ đạo thực hiện Thỏa thuận về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do và kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước

Quyết định 40/QĐ-BCĐTHTT của Ban Chỉ đạo thực hiện Thỏa thuận về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do và kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước

Ngoại giao, Cơ cấu tổ chức, Tư pháp-Hộ tịch

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi