Nghị quyết 417/2003/NQ-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Quốc hội
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 417/2003/NQ-UBTVQH11
Cơ quan ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 417/2003/NQ-UBTVQH11 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/10/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Ngày 01/10/2003, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã ra Nghị quyết số 417/2003/NQ-UBTVQH11, về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Quốc hội. Theo Nghị quyết này, Văn phòng Quốc hội là cơ quan giúp việc của Quốc hội, có chức năng nghiên cứu, tham mưu tổng hợp và tổ chức phục vụ các hoạt động của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, các hoạt động của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Quốc hội bao gồm: Vụ dân tộc, Vụ pháp luật, Vụ kinh tế và ngân sách, Vụ quốc phòng và an ninh, Vụ đối ngoại, Trung tâm thông tin, thư viện và nghiên cứu khoa học, Báo người đại biểu nhân dân, Tạp chí nghiên cứu lập pháp...
Xem chi tiết Nghị quyết 417/2003/NQ-UBTVQH11 tại đây
tải Nghị quyết 417/2003/NQ-UBTVQH11
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ QUYẾT
CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 417/2003/NQ-UBTVQH11
NGÀY 01 THÁNG 10 NĂM 2003 VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
________________
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Luật tổ chức Quốc hội;
Căn cứ vào Quy chế hoạt động của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Quy chế hoạt động của Hội đồng dân tộc, Quy chế hoạt động của các Uỷ ban của Quốc hội, Quy chế hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội và các Nghị quyết số 368, 369, 370 ngày 17 tháng 3 năm 2003 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về thành lập Ban công tác đại biểu, Ban công tác lập pháp, Ban dân nguyện;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Văn phòng Quốc hội là cơ quan giúp việc của Quốc hội, có chức năng nghiên cứu, tham mưu tổng hợp và tổ chức phục vụ các hoạt động của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội; các hoạt động của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Văn phòng Quốc hội được tổ chức các vụ, các đơn vị tương đương cấp vụ; các phòng trực thuộc Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội và phòng trực thuộc vụ hoặc đơn vị tương đương cấp vụ.
Việc thành lập hoặc bãi bỏ các vụ và đơn vị tương đương cấp vụ do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Việc thành lập hoặc bãi bỏ các phòng trực thuộc Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, các phòng ở các vụ, đơn vị phục vụ chung do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quyết định. Việc thành lập hoặc bãi bỏ các phòng trực thuộc vụ trực tiếp giúp việc Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực các Uỷ ban và Trưởng các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội phối hợp với Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quyết định; Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội ra quyết định.
Văn phòng Quốc hội gồm có các vụ, đơn vị tương đương cấp vụ sau:
- Các vụ trực tiếp giúp việc Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội:
- Vụ dân tộc;
- Vụ pháp luật;
- Vụ kinh tế và ngân sách;
- Vụ quốc phòng và an ninh;
- Vụ văn hoá, giáo dục, thanh nhiên, thiếu niên và nhi đồng;
- Vụ các vấn đề xã hội;
- Vụ khoa học, công nghệ và môi trường;
- Vụ đối ngoại;
- Các vụ trực tiếp giúp việc 3 Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội:
- Vụ công tác đại biểu;
- Vụ công tác lập pháp;
- Vụ dân nguyện;
- Các vụ, đơn vị phục vụ chung:
- Vụ tổng hợp;
- Vụ hành chính;
- Vụ tổ chức - cán bộ;
- Vụ kế hoạch - tài chính;
- Trung tâm thông tin, thư viện và nghiên cứu khoa học;
- Trung tâm tin học;
- Cục quản trị;
- Vụ công tác phía Nam;
- Báo người đại biểu nhân dân;
- Tạp chí nghiên cứu lập pháp.
Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội là người đứng đầu Văn phòng Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội về công tác của Văn phòng Quốc hội. Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực các Uỷ ban của Quốc hội và Trưởng các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội chịu trách nhiệm trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội về công tác của Văn phòng Quốc hội đối với những vấn đề có liên quan. Các Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội giúp Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội.
Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị tương đương cấp vụ điều hành công việc của vụ hoặc của đơn vị mình. Giúp vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị tương đương cấp vụ có thể có một hoặc nhiều phó vụ trưởng hoặc phó thủ trưởng đơn vị tương đương cấp vụ.
Trưởng phòng điều hành công việc của phòng, giúp trưởng phòng có thể có một hoặc hai phó trưởng phòng.
Biên chế của Văn phòng Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Hàng năm Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực các Uỷ ban của Quốc hội và Trưởng các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội dự kiến biên chế vụ trực tiếp giúp việc của mình; Văn phòng Quốc hội tổng hợp dự kiến biên chế chung trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Đối với các vụ trực tiếp giúp việc Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực các Uỷ ban của Quốc hội và Trưởng các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội trực tiếp chỉ đạo các mặt công tác.
Văn phòng Quốc hội trong công tác quản lý và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc các vụ trực tiếp giúp việc Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban và các Ban.