Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Phòng cháy và chữa cháy

thuộc tính Nghị định 136/2020/NĐ-CP

Nghị định 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:136/2020/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:24/11/2020
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: An ninh trật tự

TÓM TẮT VĂN BẢN

Điều kiện mới PCCC với hộ gia đình sản xuất - kinh doanh từ ngày 10/01/2021

Ngày 24/11/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.

Theo quy định, hộ gia đình phải đảm bảo các điều kiện phòng cháy, chữa cháy (PCCC) quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Phòng cháy cháy chữa cháy. Đặc biệt hộ gia đình sinh sống kết hợp sản xuất kinh doanh phải đảm bảo điều kiện trên cộng với phải có nội quy về PCCC, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về PCCC theo quy định của Bộ Công an; đồng thời phải có giải pháp thoát nạn, ngăn cháy lan, ngăn khói giữa khu vực sinh sống với khu vực sản sản, kinh doanh.

Điều kiện này phải được hộ gia đình thực hiện, duy trì trong suốt quá trình hoạt động. Hộ gia đình sinh sống kết hợp sản xuất kinh doanh đã được cấp giấy chứng nhận ĐKDN phải đảm bảo điều kiện an toàn về PCCP tương ứng với loại hình cơ sở theo quy định.

Nghị định cũng quy định điều kiện mới về PCCC đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, yêu cầu phương tiện cơ giới đường bộ trên 9 chỗ ngồi mới phải có phương tiện chữa cháy phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động, đảm bảo số lượng, chất lượng phù hợp thay vì phương tiện giao thông cơ giới từ 04 chỗ ngồi trở lên như quy định cũ.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2021.

Nghị định này làm hết hiệu lực Nghị định 79/2014/NĐ-CP.

Xem chi tiết Nghị định136/2020/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
________

Số: 136/2020/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________

Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2020

NGHỊ ĐỊNH

Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy

___________

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hoạt động phòng cháy và chữa cháy, tổ chức lực lượng, phương tiện phòng cháy và chữa cháy, kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy, kinh phí bảo đảm cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy, trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân hoạt động, sinh sống trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Phụ lục
Ban hành kèm theo Nghị định này các phụ lục sau đây:
1. Phụ lục I: Danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy.
2. Phụ lục II: Danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ.
3. Phụ lục III: Danh mục cơ sở do cơ quan Công an quản lý.
4. Phụ lục IV: Danh mục cơ sở do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
5. Phụ lục V: Danh mục dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
6. Phụ lục VI: Danh mục phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
7. Phụ lục VII: Danh mục phương tiện phòng cháy và chữa cháy thuộc diện kiểm định.
8. Phụ lục VIII: Quy cách cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy.
9. Phụ lục IX: Biểu mẫu sử dụng trong công tác phòng cháy và chữa cháy.
Chương II
PHÒNG CHÁY
Điều 4. Cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy
1. Cơ sở quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001, được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2013 (sau đây gọi chung là Luật Phòng cháy và chữa cháy) được xác định là cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy.
Cơ quan, tổ chức có thể có một hoặc nhiều cơ sở; trong phạm vi một cơ sở có thể có nhiều cơ quan, tổ chức cùng hoạt động.
2. Danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 5. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở
1. Cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:
a) Có nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
b) Có lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tương ứng với loại hình cơ sở, được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều 31 Nghị định này;
c) Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện, thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt, việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
đ) Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
e) Có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự.
2. Cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại các điểm a, c và điểm d khoản 1 Điều này; trường hợp cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V Nghị định này phải có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;
b) Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
c) Có quy định và phân công chức trách, nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy. Người làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.
3. Cơ quan, tổ chức hoạt động trong phạm vi một cơ sở đã bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, trong phạm vi quản lý của mình phải thực hiện các nội dung sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Sử dụng thiết bị điện, sinh lửa, sinh nhiệt, nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy;
c) Cử người tham gia đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở;
d) Phối hợp với người đứng đầu cơ sở thực hiện, duy trì điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình.
4. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này phải được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở tổ chức thực hiện trước khi đưa vào hoạt động và được duy trì trong suốt quá trình hoạt động.
Trường hợp trong cơ sở có nhiều cơ quan, tổ chức cùng hoạt động, người đứng đầu cơ sở chịu trách nhiệm quản lý và duy trì điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy chung của cơ sở.
5. Hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III, Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này do người đứng đầu cơ sở lập và lưu giữ. Thành phần hồ sơ thực hiện theo quy định của Bộ Công an.
Điều 6. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư
1. Khu dân cư là nơi sinh sống của cá nhân, hộ gia đình được bố trí trên phạm vi thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và đơn vị dân cư tương đương (gọi chung là thôn). Một thôn được xác định là một khu dân cư thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy.
2. Khu dân cư phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:
a) Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
b) Có hệ thống giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy, giải pháp chống cháy lan, phương tiện phòng cháy và chữa cháy bảo đảm số lượng và chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
c) Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Có lực lượng dân phòng được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.
3. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều này phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.
Điều 7. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình
1. Hộ gia đình phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Phòng cháy và chữa cháy.
2. Hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:
a) Điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
c) Có giải pháp thoát nạn, ngăn cháy lan, ngăn khói giữa khu vực sinh sống với khu vực sản xuất, kinh doanh.
3. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được chủ hộ gia đình tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.
4. Hộ gia đình quy định tại khoản 2 Điều này đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy tương ứng với loại hình cơ sở theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Điều 8. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới
1. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ từ 04 chỗ ngồi trở lên phải bảo đảm điều kiện hoạt động đã được kiểm định; vật tư, hàng hóa bố trí, sắp xếp trên phương tiện phải bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy.
Đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên 09 chỗ ngồi, phương tiện hoạt động trên đường thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có nội quy, biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
b) Hệ thống điện, nhiên liệu, vật tư, hàng hóa bố trí, sắp xếp trên phương tiện phải bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy;
c) Có phương tiện chữa cháy phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động bảo đảm số lượng, chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
d) Có quy định, phân công nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.
2. Phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được quy định tại mục 21 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này phải bảo đảm và duy trì các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:
a) Các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, trừ các phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự;
c) Có phương án chữa cháy do chủ phương tiện phê duyệt.
3. Phương tiện giao thông cơ giới khi vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt phải có Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ do cơ quan Công an cấp theo quy định của pháp luật về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ Quốc phòng) và phải bảo đảm, duy trì các điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy sau đây:
a) Các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Động cơ của phương tiện phải được cách ly với khoang chứa hàng bằng vật liệu không cháy hoặc buồng (khoang) đệm theo quy định;
c) Ống xả của động cơ phải được che chắn, bảo đảm an toàn về cháy, nổ;
d) Sàn, kết cấu của khoang chứa hàng và các khu vực khác của phương tiện nằm trong vùng nguy hiểm cháy, nổ phải làm bằng vật liệu không cháy;
đ) Các điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định;
e) Phải có dây tiếp đất khi phương tiện giao thông đường bộ vận chuyển chất lỏng nguy hiểm về cháy, nổ;
g) Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ phải có biểu trưng hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ (Mẫu số PC01) ở kính phía trước; phương tiện giao thông đường sắt phải có biểu trưng hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ (Mẫu số PC01) ở hai bên thành phương tiện trong suốt quá trình vận chuyển;
h) Phương tiện thủy nội địa, ban ngày phải cắm cờ báo hiệu chữ “B”, ban đêm phải có đèn báo hiệu phát sáng màu đỏ trong suốt quá trình vận chuyển. Quy cách, tiêu chuẩn cờ, đèn báo hiệu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
4. Điều kiện đối với người điều khiển phương tiện, người làm việc trên phương tiện vận chuyển hành khách và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ:
a) Người điều khiển phương tiện phải có giấy phép điều khiển phương tiện theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt;
b) Người điều khiển phương tiện, người làm việc trên phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hành khách trên 29 chỗ ngồi và phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 33 Nghị định này.
Điều 9. Cấp phép, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ
1. Hồ sơ đề nghị, thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ thuộc loại 1, loại 2, loại 3, loại 4 và loại 9 bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, trên đường thủy nội địa thực hiện theo quy định của Nghị định số 42/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định về Danh mục hàng hoá nguy hiểm, vận chuyển hàng hoá nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa (sau đây gọi là Nghị định số 42/2020/NĐ-CP).
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên đường sắt:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ (Mẫu số PC02)
b) Bản sao chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ thể hiện rõ việc tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động kinh doanh hoặc vận tải hàng hóa nguy hiểm;
c) Bảng kê danh mục, khối lượng và tuyến vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ (ga đi, ga đến); danh sách người áp tải hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
d) Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp đối với hợp đồng vận chuyển hoặc thỏa thuận bằng văn bản về việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ bằng đường sắt giữa người thuê vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt;
đ) Phương án phòng ngừa và ứng phó sự cố trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ có chữ ký, đóng dấu xác nhận của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
e) Phương án làm sạch phương tiện và bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau khi kết thúc vận chuyển theo các quy định hiện hành về bảo vệ môi trường.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền theo một trong các hình thức sau:
a) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tuyến tại cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước);
c) Thông qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật.
4. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện theo các quy định sau:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này thì tiếp nhận và ghi thông tin vào Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC03);
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định và ghi thông tin vào Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC04).
5. Thông báo kết quả xử lý hồ sơ:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải giao trực tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy cho người đến nộp hồ sơ và lưu 01 bản;
b) Trường hợp nộp hồ sơ qua cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận gửi thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hoặc hướng dẫn bổ sung hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải gửi 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước đó và lưu 01 bản.
6. Người được cơ quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có Giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền, xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
7. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện theo các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này và xem xét, cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ (Mẫu số PC05) và biểu trưng hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ cho phương tiện (Mẫu số PC01). Trường hợp không cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
8. Thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt:
a) Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ cho phương tiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc phương tiện hoạt động trên địa bàn được phân công, phân cấp quản lý về phòng cháy và chữa cháy;
b) Công an cấp huyện cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ cho phương tiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc phương tiện hoạt động trên địa bàn quản lý không thuộc thẩm quyền của Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh và những trường hợp do Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh ủy quyền.
9. Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ có hiệu lực trên toàn quốc và có giá trị một lần đối với phương tiện có hợp đồng vận chuyển theo chuyến; có giá trị không quá 24 tháng đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo kế hoạch hoặc hợp đồng vận chuyển và không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ), Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với phương tiện thủy nội địa), Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với phương tiện giao thông đường sắt).
10. Việc vận chuyển hàng hoá nguy hiểm về cháy, nổ bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường thuỷ nội địa, đường sắt thực hiện theo quy định của Nghị định số 42/2020/NĐ-CP và Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt.
Điều 10. Yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy khi lập quy hoạch xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các khu chức năng khác theo Luật Quy hoạch
Khi lập quy hoạch xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các khu chức năng khác theo Luật Quy hoạch phải bảo đảm các nội dung sau:
1. Địa điểm xây dựng công trình, cụm công trình, bố trí các khu đất, các lô nhà phải bảo đảm chống cháy lan, giảm đến tối thiểu tác hại của nhiệt, khói bụi, khí độc do đám cháy sinh ra đối với các khu vực dân cư và công trình xung quanh.
2. Hệ thống giao thông, khoảng trống phải đủ kích thước và tải trọng bảo đảm cho phương tiện chữa cháy cơ giới triển khai các hoạt động chữa cháy.
3. Phải có nguồn nước chữa cháy; hệ thống thông tin liên lạc, cung cấp điện bảo đảm phục vụ các hoạt động chữa cháy, thông tin báo cháy.
4. Bố trí địa điểm xây dựng doanh trại cho đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy phải theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng.
5. Trong dự án phải có dự toán kinh phí cho các hạng mục phòng cháy và chữa cháy.
Điều 11. Yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy khi lập dự án và thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng của công trình
Khi lập dự án và thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng của công trình, hạng mục công trình (sau đây gọi chung là công trình) phải bảo đảm theo quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy với các nội dung sau:
1. Địa điểm xây dựng công trình phải bảo đảm khoảng cách an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với các công trình xung quanh.
2. Bậc chịu lửa của công trình phải phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của công trình; có giải pháp bảo đảm ngăn cháy và chống cháy lan giữa các hạng mục của công trình và giữa công trình này với công trình khác.
3. Công nghệ sản xuất, hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện, chống nổ của công trình và việc bố trí hệ thống kỹ thuật, thiết bị, vật tư phải bảo đảm các yêu cầu an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
4. Lối, đường thoát nạn, thiết bị chiếu sáng, chỉ dẫn thoát nạn, báo tín hiệu; thông gió chống tụ khói; phương tiện cứu người phải bảo đảm cho việc thoát nạn nhanh chóng, an toàn.
5. Hệ thống giao thông, bãi đỗ phục vụ cho phương tiện chữa cháy cơ giới hoạt động phải bảo đảm kích thước và tải trọng; hệ thống cấp nước chữa cháy phải bảo đảm yêu cầu phục vụ chữa cháy.
6. Hệ thống báo cháy, chữa cháy và phương tiện chữa cháy khác phải bảo đảm số lượng; vị trí lắp đặt và các thông số kỹ thuật phù hợp với đặc điểm và tính chất hoạt động của công trình.
Điều 12. Kinh phí phòng cháy và chữa cháy trong đầu tư, xây dựng
1. Kinh phí phòng cháy và chữa cháy trong đầu tư, xây dựng gồm các khoản kinh phí cho hạng mục phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này và các khoản kinh phí khác phục vụ cho việc lập dự án thiết kế, thẩm duyệt, thử nghiệm, kiểm định, thi công, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
2. Kinh phí phòng cháy và chữa cháy trong đầu tư, xây dựng phải được bố trí ngay trong giai đoạn lập dự án đầu tư và thiết kế công trình.
Điều 13. Thiết kế và thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
1. Quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng dự án, công trình, thiết kế phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy khi chế tạo mới hoặc hoán cải thuộc mọi nguồn vốn đầu tư phải tuân theo các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy. Việc lập đồ án quy hoạch, hồ sơ thiết kế xây dựng dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này phải do đơn vị có đủ điều kiện theo quy định thực hiện và phải được thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
2. Thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy là việc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, đối chiếu các giải pháp, nội dung thiết kế dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy với các quy chuẩn, tiêu chuẩn, các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế về phòng cháy và chữa cháy được phép áp dụng tại Việt Nam theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
Kết quả thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy là một trong những căn cứ để xem xét, phê duyệt quy hoạch, phê duyệt dự án, thẩm định thiết kế xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.
3. Đối tượng thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
a) Đồ án quy hoạch xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các khu chức năng khác theo Luật Quy hoạch;
b) Các dự án, công trình quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này khi xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng ảnh hưởng đến một trong các yêu cầu an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
c) Phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại mục 21 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này khi chế tạo mới hoặc hoán cải ảnh hưởng đến một trong các yêu cầu an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.
4. Hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
a) Đối với đồ án quy hoạch xây dựng: Văn bản đề nghị xem xét, cho ý kiến về giải pháp phòng cháy và chữa cháy của cơ quan, tổ chức lập quy hoạch (Mẫu số PC06); các tài liệu và bản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đối với khu công nghiệp quy mô trên 20 ha, tỷ lệ 1/500 đối với các trường hợp còn lại thể hiện những nội dung yêu cầu về giải pháp phòng cháy và chữa cháy quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 10 Nghị định này;
b) Đối với chấp thuận địa điểm xây dựng trước khi tiến hành thiết kế các công trình độc lập có nguy hiểm cháy, nổ quy định tại các mục 15 và 16 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này (trừ trạm cấp xăng dầu nội bộ và cơ sở sử dụng khí đốt): Văn bản đề nghị chấp thuận địa điểm xây dựng về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư (Mẫu số PC06), trường hợp chủ đầu tư ủy quyền cho đơn vị khác thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp đối với dự án, công trình; bản vẽ, tài liệu thể hiện rõ hiện trạng địa hình của khu đất có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy như bậc chịu lửa của công trình, khoảng cách từ công trình dự kiến xây dựng đến các công trình xung quanh, hướng gió, cao độ công trình;
c) Đối với thiết kế cơ sở của dự án, công trình: Văn bản đề nghị xem xét, cho ý kiến về giải pháp phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư (Mẫu số PC06), trường hợp chủ đầu tư ủy quyền cho đơn vị khác thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật; Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công; văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp đối với dự án, công trình sử dụng vốn khác; Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư vấn thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế cơ sở thể hiện những nội dung yêu cầu về giải pháp phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 11 Nghị định này;
d) Đối với thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công dự án, công trình: Văn bản đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư (Mẫu số PC06), trường hợp chủ đầu tư ủy quyền cho đơn vị khác thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật; văn bản góp ý thiết kế cơ sở về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy (nếu có); Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công; văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp đối với dự án, công trình sử dụng vốn khác; Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư vấn thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; dự toán xây dựng công trình; bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công thể hiện những nội dung yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 11 Nghị định này; bản sao Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế, văn bản thẩm duyệt thiết kế, bản vẽ được đóng dấu thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy (đối với hồ sơ thiết kế cải tạo, điều chỉnh); văn bản thẩm định thiết kế xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng (nếu có);
đ) Đối với thiết kế kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy: Văn bản đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, chủ phương tiện (Mẫu số PC06), trường hợp chủ đầu tư, chủ phương tiện ủy quyền cho đơn vị khác thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật; Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư vấn thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; dự toán tổng mức đầu tư phương tiện; bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật thể hiện những nội dung yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy quy định tại điểm b và điểm c khoản 1, điểm b, c, d và điểm e khoản 3 Điều 8 Nghị định này;
e) Văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc bản sao hoặc bản chụp kèm theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu. Bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế phải có xác nhận của chủ đầu tư hoặc chủ phương tiện. Hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch ra tiếng Việt và chủ đầu tư, chủ phương tiện phải chịu trách nhiệm về nội dung của bản dịch đó.
5. Nội dung thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
a) Đối với đồ án quy hoạch phải xem xét, đối chiếu sự phù hợp của đồ án với các quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 10 Nghị định này;
b) Đối với dự án, công trình phải xem xét, đối chiếu sự phù hợp của thiết kế với các quy định hiện hành theo các nội dung sau: Danh mục quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy, các tài liệu kỹ thuật, chỉ dẫn kỹ thuật và công nghệ được áp dụng để thiết kế công trình; đường giao thông cho xe chữa cháy, khoảng cách an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với các công trình xung quanh; hệ thống cấp nước chữa cháy; bậc chịu lửa, hạng nguy hiểm cháy nổ và bố trí công năng của công trình liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy; giải pháp ngăn cháy, chống cháy lan; giải pháp chống tụ khói; giải pháp thoát nạn; giải pháp cứu nạn và hỗ trợ cứu nạn; phương án chống sét, chống tĩnh điện; giải pháp cấp điện cho hệ thống phòng cháy và chữa cháy và các hệ thống kỹ thuật khác có liên quan về phòng cháy và chữa cháy; hệ thống báo cháy, chữa cháy và phương tiện chữa cháy của công trình;
c) Đối với phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy: Giải pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với tính chất hoạt động và đặc điểm nguy hiểm cháy, nổ của phương tiện; điều kiện ngăn cháy, chống cháy lan, thoát nạn, cứu người khi có cháy xảy ra; giải pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hệ thống điện, hệ thống nhiên liệu và động cơ; hệ thống báo cháy, chữa cháy và phương tiện chữa cháy khác; hệ thống, thiết bị phát hiện và xử lý sự cố rò rỉ các chất khí, chất lỏng nguy hiểm về cháy, nổ;
d) Đối với công trình đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định, khi lắp đặt mới hoặc cải tạo hệ thống, thiết bị phòng cháy và chữa cháy thì chỉ thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với phần lắp đặt mới hoặc cải tạo của hệ thống, thiết bị phòng cháy và chữa cháy trong công trình.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 12 Điều này theo một trong các hình thức sau:
a) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tuyến tại cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước);
c) Thông qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật.
7. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện theo các quy định sau:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều này thì tiếp nhận và ghi thông tin vào Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC03);
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều này thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định và ghi thông tin vào Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC04).
8. Thông báo kết quả xử lý hồ sơ:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải giao trực tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy cho người đến nộp hồ sơ và lưu 01 bản;
b) Trường hợp nộp hồ sơ qua cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận gửi thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hoặc hướng dẫn bổ sung hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải gửi 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước đó và lưu 01 bản;
d) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện (dự án, công trình không thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này hoặc không thuộc thẩm quyền thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 12 Điều này) thì phải có văn bản trả lời cơ quan, tổ chức, cá nhân theo thời hạn quy định tại khoản 10 Điều này về việc từ chối giải quyết hồ sơ. Cơ quan có thẩm quyền trả lời cơ quan, tổ chức, cá nhân theo hình thức tương ứng với hình thức mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước đó.
9. Người được cơ quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có Giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền, xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
10. Thời hạn thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
Thời hạn thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy được tính kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau:
a) Đồ án quy hoạch xây dựng: Không quá 05 ngày làm việc;
b) Chấp thuận địa điểm xây dựng công trình: Không quá 05 ngày làm việc;
c) Thiết kế cơ sở: Không quá 10 ngày làm việc đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A; không quá 05 ngày làm việc đối với các dự án còn lại;
d) Thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công: Không quá 15 ngày làm việc đối với dự án, công trình quan trọng quốc gia, dự án, công trình nhóm A; không quá 10 ngày làm việc đối với các dự án, công trình còn lại;
đ) Thiết kế kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy: Không quá 10 ngày làm việc.
11. Kết quả thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
a) Đối với đồ án quy hoạch: Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trả lời bằng văn bản góp ý về giải pháp phòng cháy và chữa cháy;
b) Đối với hồ sơ đề nghị chấp thuận địa điểm xây dựng: Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trả lời bằng văn bản chấp thuận địa điểm xây dựng;
c) Đối với hồ sơ thiết kế cơ sở: Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trả lời bằng văn bản góp ý về giải pháp phòng cháy và chữa cháy;
d) Đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công công trình, hồ sơ thiết kế kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy: Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC07), đóng dấu đã thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC08) vào bản thuyết minh, các bản vẽ đã được thẩm duyệt và trả lại cho chủ đầu tư, chủ phương tiện. Chủ đầu tư, chủ phương tiện có trách nhiệm nộp tệp tin (file) bản chụp hoặc bản sao hồ sơ được đóng dấu đã thẩm duyệt cho cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đã thẩm duyệt để lưu trữ theo quy định trước khi nhận Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
Trường hợp hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đối với cải tạo, thay đổi tính chất sử dụng công trình hoặc hoán cải phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy: Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trả lời bằng văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC09), đóng dấu đã thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC08) vào bản thuyết minh, các bản vẽ đã được thẩm duyệt và trả lại cho chủ đầu tư, chủ phương tiện. Chủ đầu tư, chủ phương tiện có trách nhiệm nộp tệp tin (file) bản chụp hoặc bản sao hồ sơ được đóng dấu đã thẩm duyệt cho cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đã thẩm duyệt để lưu trữ theo quy định trước khi nhận văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
đ) Trường hợp cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy không trả kết quả quy định tại điểm a, b, c và điểm d khoản này thì phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do và trả lại hồ sơ cho chủ đầu tư, chủ phương tiện trong thời hạn quy định tại khoản 10 Điều này.
12. Thẩm quyền thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
a) Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với: Dự án, công trình không phân biệt nguồn vốn đầu tư đáp ứng tiêu chí phân loại dự án, công trình quan trọng quốc gia, dự án, công trình nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công (trừ các dự án, công trình đầu tư xây dựng sử dụng ngân sách nhà nước do cấp tỉnh là chủ đầu tư); công trình có chiều cao trên 100 m; công trình xây dựng trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên; phương tiện đường thủy có chiều dài từ 50 m trở lên vận chuyển hành khách, vận chuyển chất lỏng dễ cháy, khí cháy, vật liệu nổ, hóa chất có nguy hiểm về cháy, nổ; dự án đầu tư xây dựng công trình do Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh đề nghị, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự;
b) Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với: Đồ án quy hoạch đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các khu chức năng khác theo Luật Quy hoạch trên địa bàn quản lý; dự án, công trình không thuộc thẩm quyền của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn quản lý và những trường hợp do Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ủy quyền; phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn quản lý không thuộc thẩm quyền của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và những trường hợp do Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ủy quyền, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự.
13. Dự án, công trình không thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này khi xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng vẫn phải thiết kế bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy.
14. Phí thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy được xác định trong tổng mức đầu tư của dự án, công trình và phương tiện giao thông cơ giới.
Điều 14. Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ phương tiện giao thông cơ giới, đơn vị tư vấn dự án, giám sát thi công, đơn vị tư vấn thiết kế, đơn vị thi công, cơ quan phê duyệt quy hoạch, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng và cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trong đầu tư, xây dựng công trình
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ phương tiện giao thông cơ giới:
a) Lập dự án thiết kế theo đúng quy định tại Điều 11 Nghị định này và phù hợp với quy hoạch được phê duyệt. Chỉ tiến hành thi công, xây dựng khi hồ sơ thiết kế công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
b) Tổ chức thi công, kiểm tra, giám sát thi công theo đúng thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đã được thẩm duyệt. Trường hợp trong quá trình thi công nếu có sự thay đổi, điều chỉnh về thiết kế và thiết bị phòng cháy và chữa cháy ảnh hưởng đến một trong các nội dung quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 5 Điều 13 Nghị định này thì lập thiết kế bổ sung để bảo đảm theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn phòng cháy và chữa cháy và phải được thẩm duyệt các nội dung thay đổi, điều chỉnh trước khi thi công;
c) Tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này và chịu trách nhiệm về kết quả nghiệm thu;
d) Bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình trong suốt quá trình xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng;
đ) Cung cấp hồ sơ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của công trình, phương tiện giao thông cơ giới cho đơn vị quản lý, vận hành khi đưa công trình, phương tiện giao thông cơ giới vào sử dụng đề xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
e) Xuất trình hồ sơ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của công trình, phương tiện giao thông cơ giới khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của đơn vị tư vấn dự án và giám sát thi công:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư trong việc thực hiện các nội dung về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về hoạt động tư vấn dự án và tư vấn giám sát trong phạm vi của hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và đơn vị tư vấn;
b) Tham gia trong quá trình nghiệm thu.
3. Trách nhiệm của đơn vị tư vấn thiết kế:
a) Thiết kế bảo đảm các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy; chịu trách nhiệm về chất lượng của sản phẩm thiết kế công trình;
b) Thực hiện quyền giám sát tác giả trong quá trình thi công xây lắp công trình.
4. Trách nhiệm của đơn vị thi công:
a) Thi công theo đúng thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đã được thẩm duyệt;
b) Bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy thuộc phạm vi quản lý của mình trong suốt quá trình thi công đến khi bàn giao công trình;
c) Lập hồ sơ hoàn công; chuẩn bị các tài liệu và điều kiện để phục vụ công tác nghiệm thu và tham gia nghiệm thu công trình.
5. Trách nhiệm của cơ quan phê duyệt quy hoạch, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và cơ quan cấp giấy phép xây dựng:
a) Cơ quan phê duyệt quy hoạch, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư xây dựng dự án, công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này chỉ phê duyệt dự án, công trình khi có văn bản trả lời kết quả thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 11 Điều 13 Nghị định này;
b) Cơ quan cấp giấy phép xây dựng trước khi cấp giấy phép có trách nhiệm yêu cầu chủ đầu tư xuất trình Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy (nếu có) và bản vẽ được đóng dấu thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án, công trình quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Trách nhiệm của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy:
a) Xem xét, trả lời về địa điểm xây dựng công trình quy định tại mục 15 và 16 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này (trừ trạm cấp xăng dầu nội bộ và cơ sở sử dụng khí đốt), giải pháp phòng cháy và chữa cháy đối với đồ án quy hoạch xây dựng, hồ sơ thiết kế cơ sở quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án, công trình, hạng mục công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình thi công xây dựng công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 15. Nghiệm thu, kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
1. Dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy đã được thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy phải được chủ đầu tư, chủ phương tiện tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy. Chủ đầu tư, chủ phương tiện phải đề nghị cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đã thẩm duyệt trước đó đến kiểm tra kết quả nghiệm thu nêu trên và cấp văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy trước khi đưa công trình, phương tiện giao thông cơ giới vào sử dụng.
Nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy bao gồm nghiệm thu từng phần, từng giai đoạn, từng hạng mục, từng hệ thống và nghiệm thu bàn giao; riêng đối với các bộ phận của công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy khi thi công bị che khuất thì phải được nghiệm thu trước khi tiến hành các công việc tiếp theo. Chủ đầu tư quyết định việc nghiệm thu từng phần công trình trong trường hợp khu vực được nghiệm thu đủ điều kiện vận hành độc lập, bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy và phải được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy kiểm tra kết quả nghiệm thu và cấp văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu trước khi đưa phần công trình đó vào sử dụng.
2. Hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy:
a) Bản sao Giấy chứng nhận hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy kèm theo hồ sơ đã được đóng dấu thẩm duyệt của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;
b) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
c) Các biên bản thử nghiệm, nghiệm thu từng phần và nghiệm thu tổng thể hệ thống phòng cháy và chữa cháy;
d) Các bản vẽ hoàn công hệ thống phòng cháy và chữa cháy và các hạng mục liên quan đến phòng cháy và chữa cháy phù hợp với hồ sơ thiết kế đã được thẩm duyệt;
đ) Tài liệu, quy trình hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng các thiết bị, hệ thống phòng cháy và chữa cháy và các hệ thống liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của công trình, phương tiện giao thông cơ giới;
e) Văn bản nghiệm thu hoàn thành các hạng mục, hệ thống liên quan đến phòng cháy và chữa cháy;
g) Bản sao Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư vấn giám sát (nếu có), đơn vị thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy.
Các văn bản, tài liệu có trong hồ sơ phải có xác nhận của chủ đầu tư, chủ phương tiện, đơn vị tư vấn giám sát, đơn vị thi công. Hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch ra tiếng Việt.
3. Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, chủ phương tiện theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra nội dung và tính pháp lý của hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 2 Điều này do chủ đầu tư, chủ phương tiện giao thông cơ giới chuẩn bị;
b) Kiểm tra sự phù hợp giữa kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư, chủ phương tiện đối với thiết kế đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt trước đó;
c) Tổ chức kiểm tra, thử nghiệm xác suất hoạt động thực tế của các phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy và hệ thống liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của công trình, phương tiện giao thông cơ giới để đối chiếu với kết quả thử nghiệm của chủ đầu tư, chủ phương tiện. Việc kiểm tra phải được lập thành biên bản (Mẫu số PC 10).
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này kèm theo báo cáo của chủ đầu tư, chủ phương tiện về tình hình kết quả thi công, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm và nghiệm thu các hệ thống, thiết bị và giải pháp phòng cháy và chữa cháy và văn bản đề nghị kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC11) cho cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đã thẩm duyệt trước đó theo một trong các hình thức sau:
a) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tuyến tại cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước);
c) Thông qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Thời gian nộp hồ sơ tối thiểu trước 10 ngày làm việc đối với dự án, công trình quan trọng quốc gia, dự án, công trình nhóm A hoặc tối thiểu trước 07 ngày làm việc đối với các công trình còn lại và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy so với ngày chủ đầu tư, chủ phương tiện đề nghị tổ chức kiểm tra nghiệm thu.
5. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện theo các quy định sau:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định thì tiếp nhận và ghi thông tin vào 02 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC03);
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ và ghi thông tin vào 02 bản Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC04).
6. Thông báo kết quả xử lý hồ sơ:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải giao trực tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy cho người đến nộp hồ sơ và lưu 01 bản;
b) Trường hợp nộp hồ sơ qua cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận gửi thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hoặc đề nghị hướng dẫn, bổ sung hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, cán bộ tiếp nhận hồ sơ gửi 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy đến địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước đó và lưu 01 bản.
7. Người được cơ quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có Giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền, xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
8. Trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với dự án, công trình quan trọng quốc gia, dự án, công trình nhóm A hoặc 07 ngày làm việc đối với các dự án công trình còn lại và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đã thẩm duyệt trước đó có trách nhiệm tổ chức kiểm tra nghiệm thu và lập biên bản kiểm tra kết quả nghiệm thu (Mẫu số PC 10). Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua biên bản kiểm tra nghiệm thu, cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm xem xét, ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC 12) và trả lại hồ sơ nghiệm thu đã nhận trước đó cho chủ đầu tư, chủ phương tiện. Trường hợp không chấp thuận kết quả nghiệm thu thì phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
9. Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy là một trong những căn cứ để cơ quan có thẩm quyền cấp phép đưa công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy vào sử dụng.
Điều 16. Kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy
1. Đối tượng kiểm tra:
a) Cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy;
b) Khu dân cư, hộ gia đình, rừng, phương tiện giao thông cơ giới, hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
c) Công trình xây dựng trong quá trình thi công thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự;
d) Cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở, khu dân cư, hộ gia đình, phương tiện giao thông cơ giới quy định tại các Điều 5, 6, 7 và Điều 8 Nghị định này;
b) Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
c) Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình xây dựng trong quá trình thi công: Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này; nội quy về phòng cháy và chữa cháy, biển chỉ dẫn thoát nạn; quy định về phân công trách nhiệm bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, đơn vị thi công trong phạm vi thẩm quyền; chức trách, nhiệm vụ của người được phân công làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy; việc sử dụng hệ thống, thiết bị điện, sinh lửa, sinh nhiệt, nguồn lửa, nguồn nhiệt; trang bị phương tiện, thiết bị chữa cháy ban đầu phù hợp với tính chất, đặc điểm của công trình xây dựng;
d) Việc thực hiện trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ hộ gia đình, chủ rừng theo quy định;
đ) Điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 41 Nghị định này.
3. Kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy được tiến hành theo hình thức kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất, cụ thể:
a) Người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, chủ hộ gia đình, chủ rừng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên về an toàn phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình;
b) Người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy thường xuyên; định kỳ 06 tháng gửi báo cáo kết quả kiểm tra về cơ quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ một năm một lần; kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định này hoặc vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra đột xuất phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này trong phạm vi quản lý của mình;
đ) Cơ quan Công an có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ 06 tháng một lần đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; định kỳ một năm một lần đối với hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy và các cơ sở còn lại thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này hoặc vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý; kiểm tra một năm một lần trong quá trình thi công đối với công trình xây dựng thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy được tiến hành theo hình thức kiểm tra định kỳ, đột xuất, cụ thể:
Sau khi cơ sở được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy, cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại khoản 12 Điều 45 Nghị định này thực hiện chế độ kiểm tra định kỳ một năm một lần để xác định việc duy trì, bảo đảm các điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của cơ sở; kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 41 Nghị định này hoặc lợi dụng hoạt động phòng cháy và chữa cháy để xâm phạm an ninh, trật tự bị cơ quan có thẩm quyền kiến nghị xử lý. Khi phát hiện vi phạm, lập biên bản (Mẫu số PC 10) và đề xuất cấp có thẩm quyền ký quyết định thu hồi (Mẫu PC35).
5. Thủ tục kiểm tra:
a) Đối với trường hợp kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy:
Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra quy định tại điểm c và điểm đ khoản 3 Điều này trước khi thực hiện kiểm tra định kỳ phải thông báo trước 03 ngày làm việc cho đối tượng được kiểm tra về thời gian, nội dung và thành phần đoàn kiểm tra. Khi tổ chức kiểm tra về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở do cấp dưới quản lý thì phải thông báo cho cấp quản lý cơ sở đó biết. Trường hợp cần thiết thì yêu cầu cấp quản lý cơ sở đó tham gia đoàn kiểm tra, cung cấp tài liệu và tình hình liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy của cơ sở được kiểm tra. Kết quả kiểm tra được thông báo cho cấp quản lý cơ sở biết;
Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra quy định tại các điểm c, d và điểm đ khoản 3 Điều này khi thực hiện kiểm tra đột xuất phải thông báo rõ lý do kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân khi thực hiện công tác kiểm tra đột xuất phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan trực tiếp quản lý;
Đối tượng được kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ các nội dung kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy đã được thông báo và bố trí người có thẩm quyền, trách nhiệm để làm việc với cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra;
b) Đối với trường hợp kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 4 Điều này:
Cơ quan Công an đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy trước khi thực hiện kiểm tra định kỳ phải thông báo trước 03 ngày làm việc cho đối tượng được kiểm tra về thời gian, nội dung và thành phần đoàn kiểm tra;
Cơ quan, người có thẩm quyền khi thực hiện kiểm tra đột xuất phải thông báo rõ lý do kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân khi thực hiện công tác kiểm tra đột xuất phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan trực tiếp quản lý;
Đối tượng được kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ các nội dung kiểm tra điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy đã được thông báo và bố trí người có thẩm quyền, trách nhiệm để làm việc với cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra;
c) Việc kiểm tra định kỳ, đột xuất của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại các điểm c, d và điểm đ khoản 3 và khoản 4 Điều này phải được lập thành biên bản (Mẫu số PC 10). Trường hợp đối tượng kiểm tra không ký biên bản thì phải có xác nhận của hai người làm chứng hoặc chính quyền địa phương.
Điều 17. Tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, cá nhân không bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy
1. Các trường hợp bị tạm đình chỉ hoạt động:
a) Trong môi trường nguy hiểm cháy, nổ xuất hiện nguồn lửa, nguồn nhiệt hoặc khi đang có nguồn lửa, nguồn nhiệt mà xuất hiện môi trường nguy hiểm cháy, nổ (sau đây gọi là nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ);
b) Vi phạm nghiêm trọng quy định về phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu khắc phục bằng văn bản mà không thực hiện, bao gồm: Tàng trữ, sử dụng trái phép hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ; sản xuất, kinh doanh, san, chiết, nạp hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ mà không có giấy phép hoặc không đúng nơi quy định; làm mất tác dụng của lối thoát nạn, ngăn cháy lan mà khi xảy ra cháy, nổ có thể gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản;
c) Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định về phòng cháy và chữa cháy:
Cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng của cơ sở, hạng mục thuộc cơ sở, hoán cải phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này ảnh hưởng đến một trong các điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều 13 Nghị định này khi chưa có văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm quyền;
Đưa công trình, hạng mục công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này vào hoạt động, sử dụng khi chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm quyền.
2. Việc tạm đình chỉ hoạt động chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ nhất và theo nguyên tắc nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ xuất hiện ở phạm vi nào hoặc vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy ở phạm vi nào thì tạm đình chỉ hoạt động trong phạm vi đó.
3. Thời hạn tạm đình chỉ hoạt động được xác định căn cứ vào điều kiện, khả năng loại trừ nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ, khả năng khắc phục vi phạm về phòng cháy và chữa cháy nhưng không vượt quá 30 ngày.
4. Cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, hộ gia đình và hoạt động của cá nhân bị tạm đình chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này đã hết thời hạn tạm đình chỉ mà không khắc phục hoặc không thể khắc phục được thì bị đình chỉ hoạt động. Việc đình chỉ hoạt động có thể thực hiện đối với từng bộ phận hoặc toàn bộ cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, hộ gia đình và hoạt động của cá nhân.
5. Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động được thể hiện bằng văn bản; có thể ra quyết định tạm đình chỉ bằng lời nói đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng sau đó phải thể hiện quyết định bằng văn bản.
6. Trình tự, thủ tục tạm đình chỉ hoạt động:
a) Khi phát hiện trường hợp bị tạm đình chỉ hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đang thi hành nhiệm vụ yêu cầu tổ chức, cá nhân ngừng hoạt động hoặc chấm dứt hành vi vi phạm và thực hiện theo trình tự sau:
Lập biên bản xác định phạm vi nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ hoặc hành vi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy;
Ra quyết định hoặc báo cáo người có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động;
b) Quyết định tạm đình chỉ hoạt động phải được thể hiện bằng văn bản (Mẫu số PC 13). Trường hợp cấp thiết có thể ra quyết định tạm đình chỉ bằng lời nói và sau đó phải thể hiện quyết định bằng văn bản. Khi ra quyết định tạm đình chỉ bằng lời nói phải xưng rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, phạm vi và những hoạt động bị tạm đình chỉ;
Người ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động có trách nhiệm tổ chức theo dõi việc khắc phục, loại trừ nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ.
7. Thủ tục đình chỉ hoạt động:
a) Khi hết thời hạn tạm đình chỉ hoạt động, người có thẩm quyền đã ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động trước đó có trách nhiệm tổ chức kiểm tra cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình và hoạt động của cá nhân bị tạm đình chỉ để xem xét khả năng loại trừ nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ hoặc khắc phục vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy. Việc kiểm tra phải được lập thành biên bản (Mẫu số PC 10);
b) Kết thúc kiểm tra, nếu xét thấy nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ chưa được loại trừ hoặc vi phạm không được khắc phục hoặc không thể khắc phục được thì người có thẩm quyền đã ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động trước đó xem xét, ra quyết định đình chỉ hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, hoạt động của cá nhân (Mẫu số PC 14).
8. Thẩm quyền tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động:
a) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của bộ phận, toàn bộ cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, hoạt động của cá nhân trong phạm vi cả nước, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của bộ phận, toàn bộ cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, hoạt động của cá nhân thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của mình. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của bộ phận, toàn bộ cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, hoạt động của cá nhân trong trường hợp tổ chức kiểm tra theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 16 Nghị định này;
c) Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi thẩm quyền của mình quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động đối với từng bộ phận, toàn bộ cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, hoạt động của cá nhân thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của mình, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự;
d) Cán bộ, chiến sĩ Công an được tạm đình chỉ hoạt động đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và trong thời gian ngắn nhất sau khi tạm đình chỉ phải báo cáo người trực tiếp quản lý có thẩm quyền quy định tại điểm c Khoản này ra quyết định tạm đình chỉ.
9. Quyết định tạm đình chỉ hoạt động, quyết định đình chỉ hoạt động phải được giao cho đối tượng bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động, cấp trên trực tiếp quản lý của đối tượng bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động (nếu có), Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện nơi đối tượng bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động có trụ sở hoặc cư trú; trường hợp các hoạt động bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động có liên quan tới nhiều đối tượng thì phải giao cho mỗi đối tượng một quyết định.
10. Biện pháp bảo đảm thi hành quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động:
a) Người đứng đầu cơ sở, cơ quan, tổ chức, người điều khiển hoặc chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ hộ gia đình, cá nhân khi nhận được quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động phải chấp hành ngay và có trách nhiệm loại trừ nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ hoặc khắc phục vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong thời gian ngắn nhất;
b) Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động thông báo công khai trên trang thông tin điện tử, phương tiện truyền thông về việc tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, cá nhân không bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy đến khi được phục hồi hoạt động. Nội dung công bố công khai gồm tổ chức, cá nhân vi phạm, hành vi vi phạm, hình thức xử lý.
Điều 18. Phục hồi hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình và cá nhân
1. Người có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động có quyền quyết định phục hồi hoạt động. Trường hợp người có thẩm quyền sau khi ra quyết định tạm đình chỉ bằng lời nói, chưa thể hiện bằng văn bản mà nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ hoặc vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy đã được loại trừ hoặc khắc phục ngay thì có thể quyết định phục hồi hoạt động bằng lời nói.
2. Trong thời hạn tạm đình chỉ hoạt động hoặc hết thời hạn tạm đình chỉ hoạt động, nếu nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ đã được loại trừ hoặc vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy đã được khắc phục thì người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ hộ gia đình, cá nhân phải có văn bản đề nghị phục hồi hoạt động (Mẫu số PC15) gửi người có thẩm quyền đã ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động trước đó xem xét, quyết định phục hồi hoạt động.
3. Cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình và cá nhân đã bị đình chỉ hoạt động, nếu sau đó đáp ứng đủ các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy và muốn hoạt động trở lại thì người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ hộ gia đình, cá nhân phải có văn bản đề nghị phục hồi hoạt động (Mẫu số PC15) gửi người có thẩm quyền đã ra quyết định đình chỉ hoạt động trước đó xem xét, quyết định phục hồi hoạt động.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp 01 văn bản đề nghị cho cơ quan của người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 8 Điều 17 Nghị định này theo một trong các hình thức sau:
a) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tuyến tại cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước);
c) Thông qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật.
5. Thông báo kết quả xử lý:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận phải giao trực tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC03) cho người đến nộp văn bản và lưu 01 bản;
b) Trường hợp nộp hồ sơ qua cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận gửi thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hoặc hướng dẫn bổ sung hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, cán bộ tiếp nhận phải gửi 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp trước đó và lưu 01 bản.
6. Người được cơ quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp văn bản đề nghị phải có Giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền, xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
7. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị phục hồi hoạt động, người đã ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động, đình chỉ hoạt động trước đó phải tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra kết quả khắc phục nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ, khắc phục vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy hoặc các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC 10) và xem xét, ra Quyết định phục hồi hoạt động (Mẫu số PC 16). Trường hợp không ra Quyết định phục hồi hoạt động thì phải có văn bản trả lời cơ quan, tổ chức, cá nhân theo hình thức tương ứng với hình thức mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp văn bản đề nghị trước đó.
8. Quyết định phục hồi hoạt động phải được giao cho đối tượng bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động, cấp trên trực tiếp quản lý của đối tượng bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động (nếu có), Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện nơi đối tượng bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động có trụ sở hoặc cư trú và đăng trên trang thông tin điện tử, phương tiện truyền thông.
Chương III
CHỮA CHÁY
Điều 19. Phương án chữa cháy
1. Các loại phương án chữa cháy:
a) Phương án chữa cháy của cơ sở (Mẫu số PC 17);
b) Phương án chữa cháy của cơ quan Công an (Mẫu số PC 18).
2. Phương án chữa cháy phải bảo đảm các yêu cầu và nội dung cơ bản sau:
a) Nêu được tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy;
b) Đề ra tình huống cháy phức tạp nhất và một số tình huống cháy đặc trưng khác có thể xảy ra, khả năng phát triển của đám cháy theo các mức độ khác nhau;
c) Đề ra kế hoạch huy động, sử dụng lực lượng, phương tiện, tổ chức chỉ huy, biện pháp kỹ thuật, chiến thuật chữa cháy và các công việc phục vụ chữa cháy phù hợp với từng giai đoạn của từng tình huống cháy;
d) Phương án chữa cháy phải được bổ sung, chỉnh lý kịp thời và được cấp có thẩm quyền phê duyệt lại khi có những thay đổi lớn về quy mô, tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy.
3. Trách nhiệm xây dựng phương án chữa cháy và phối hợp xây dựng phương án chữa cháy:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án chữa cháy của cơ sở đối với khu dân cư, cơ sở, phương tiện sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ trong phạm vi quản lý (Mẫu số PC 17);
b) Trưởng Công an cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án chữa cháy của cơ quan Công an đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao trên địa bàn được phân công thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy (Mẫu số PC 18);
c) Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án chữa cháy của cơ quan Công an đối với các cơ sở còn lại thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, phương án chữa cháy cần huy động lực lượng Công an, Quân đội, cơ quan, tổ chức đóng ở địa phương và lực lượng Công an của nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Mẫu số PC 18).
Khi xây dựng phương án chữa cháy, cơ quan Công an phải thông báo trước 03 ngày làm việc cho người đứng đầu cơ sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao về thời gian xây dựng phương án và những yêu cầu cần thiết cho việc xây dựng phương án.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao, người đứng đầu cơ sở quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này có trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết liên quan tới việc xây dựng phương án chữa cháy theo yêu cầu của cơ quan Công an, bố trí người tham gia và bảo đảm các điều kiện phục vụ xây dựng phương án chữa cháy.
4. Hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở đối với các cơ sở quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở (Mẫu số PC19);
b) 02 bản phương án chữa cháy của cơ sở đã được người có trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án ký tên, đóng dấu (nếu có).
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền theo một trong các hình thức sau:
a) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tuyến tại cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước);
c) Thông qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật.
6. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện theo các quy định sau:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều này thì tiếp nhận và ghi thông tin vào Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC03);
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều này thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định và ghi thông tin vào Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC04).
7. Thông báo kết quả xử lý hồ sơ:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải giao trực tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy cho người đến nộp hồ sơ và lưu 01 bản;
b) Trường hợp nộp hồ sơ qua cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận gửi thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hoặc hướng dẫn bổ sung hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải gửi 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước đó và lưu 01 bản.
8. Người được cơ quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền, xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
9. Quản lý phương án chữa cháy:
a) Phương án chữa cháy của cơ sở được quản lý tại cơ sở, khu dân cư, trên phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy;
b) Phương án chữa cháy của cơ quan Công an được quản lý tại cơ quan Công an trực tiếp xây dựng phương án. Cơ quan, tổ chức có lực lượng, phương tiện tham gia trong phương án được sao gửi, phổ biến những nội dung liên quan đến nhiệm vụ của mình.
10. Trách nhiệm tổ chức thực tập phương án chữa cháy:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết, tổ chức thực tập phương án chữa cháy của cơ sở, khu dân cư, phương tiện thuộc phạm vi quản lý của mình;
b) Cơ quan Công an có trách nhiệm tổ chức thực tập phương án chữa cháy của cơ quan Công an theo yêu cầu của người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Lực lượng, phương tiện có trong phương án chữa cháy khi được huy động thực tập phải tham gia đầy đủ;
d) Người có trách nhiệm tổ chức thực tập phương án chữa cháy của cơ sở phải gửi kế hoạch, báo cáo kết quả tổ chức thực tập phương án chữa cháy đến cơ quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực tập phương án chữa cháy.
11. Cơ quan Công an có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, thực tập, quản lý và sử dụng phương án chữa cháy.
Điều 20. Trách nhiệm báo cháy, chữa cháy và tham gia chữa cháy
1. Người phát hiện thấy cháy phải bằng mọi cách báo cháy ngay cho người xung quanh biết và báo cho một hoặc tất cả các đơn vị sau đây:
a) Đội dân phòng hoặc đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tại nơi xảy ra cháy;
b) Đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất;
c) Chính quyền địa phương nơi xảy ra cháy.
2. Cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này khi nhận được tin báo về vụ cháy xảy ra trong địa bàn được phân công quản lý thì phải nhanh chóng đến tổ chức chữa cháy, đồng thời báo cho các cơ quan, đơn vị cần thiết khác để chi viện chữa cháy.
3. Cơ quan, đơn vị quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi nhận được tin báo cháy ngoài địa bàn được phân công quản lý phải nhanh chóng thông báo cho cơ quan, đơn vị quản lý địa bàn nơi xảy cháy để thực hiện nhiệm vụ chữa cháy; đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp quản lý để xem xét, quyết định điều động lực lượng, phương tiện đến chữa cháy khi có yêu cầu phối hợp.
4. Người có mặt tại nơi xảy ra cháy phải tìm mọi biện pháp phù hợp để cứu người, ngăn chặn cháy lan và chữa cháy; người tham gia chữa cháy phải chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy.
5. Lực lượng Công an, Quân đội, Dân quân tự vệ, cơ quan y tế, điện lực, cấp nước, môi trường đô thị, giao thông và các cơ quan khác có liên quan có nhiệm vụ chữa cháy và tham gia chữa cháy theo quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 33 Luật Phòng cháy và chữa cháy.
Điều 21. Người chỉ huy chữa cháy
1. Người chỉ huy chữa cháy trong lực lượng Công an nhân dân là người có chức vụ cao nhất chỉ huy đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có mặt tại nơi xảy ra cháy.
2. Trong trường hợp tại nơi xảy ra cháy, lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chưa đến mà đám cháy lan từ cơ sở này sang cơ sở khác hoặc cháy lan từ cơ sở sang khu dân cư hoặc ngược lại thì người chỉ huy chữa cháy của cơ sở và khu dân cư bị cháy phải có trách nhiệm phối hợp trong chỉ huy chữa cháy.
3. Trường hợp phương tiện giao thông cơ giới bị cháy trong địa phận của cơ sở, thôn, khu rừng mà lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chưa đến thì người chỉ huy chữa cháy phương tiện giao thông cơ giới phải phối hợp với người có trách nhiệm chỉ huy chữa cháy sở tại để chỉ huy chữa cháy.
4. Khi người có chức vụ cao nhất của lực lượng Công an nhân dân đến nơi xảy ra cháy thì người chỉ huy chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm tham gia ban chỉ huy chữa cháy và chịu sự phân công của người chỉ huy chữa cháy thuộc lực lượng Công an nhân dân.
Điều 22. Nhiệm vụ chỉ huy, chỉ đạo chữa cháy
1. Nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy:
a) Huy động lực lượng, phương tiện, tài sản, nguồn nước, chất và vật liệu chữa cháy để chữa cháy;
b) Xác định khu vực chữa cháy, đề ra và tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật, chiến thuật chữa cháy;
c) Đề ra các yêu cầu về bảo đảm giao thông, trật tự;
d) Tổ chức hậu cần chữa cháy, phục vụ chữa cháy và y tế;
đ) Tổ chức thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy;
e) Tổ chức công tác chính trị tư tưởng trong chữa cháy;
g) Tổ chức thông tin về vụ cháy;
h) Quyết định kết thúc hoạt động chữa cháy;
i) Phối hợp tổ chức bảo vệ hiện trường vụ cháy;
k) Tổ chức rút kinh nghiệm vụ cháy;
1) Đề xuất các yêu cầu khác phục vụ cho chữa cháy.
2. Chỉ đạo chữa cháy được áp dụng đối với các trường hợp quy định tại Điều 39 Luật Phòng cháy và chữa cháy. Nhiệm vụ của người chỉ đạo chữa cháy là tổ chức và chỉ đạo các hoạt động bảo đảm chữa cháy an toàn, hiệu quả và khắc phục hậu quả vụ cháy.
3. Khi lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chưa đến đám cháy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Khi lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đến đám cháy thì người chỉ huy đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy và thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 23. Thẩm quyền và thủ tục huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy
1. Thẩm quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy:
a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi quản lý của mình; trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì phải đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định;
b) Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của lực lượng phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình. Sau khi huy động thì thông báo cho người có thẩm quyền quản lý lực lượng, phương tiện và tài sản đó biết. Trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức trong phạm vi quản lý của mình. Trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện, tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định;
d) Giám đốc Công an cấp tỉnh được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của lực lượng Công an thuộc phạm vi quản lý của mình. Trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định;
đ) Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi cả nước. Trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định. Sau khi huy động thì thông báo cho người có thẩm quyền quản lý lực lượng, phương tiện và tài sản đó biết;
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi quản lý của mình và lực lượng quân đội đóng ở địa phương. Sau khi huy động thì thông báo cho người có thẩm quyền quản lý lực lượng, phương tiện, tài sản đó biết;
g) Bộ trưởng Bộ Công an được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi cả nước. Sau khi huy động thì thông báo cho người có thẩm quyền quản lý lực lượng, phương tiện và tài sản đó biết.
2. Thủ tục huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy:
a) Việc huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy phải được thể hiện bằng Lệnh huy động, điều động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy (Mẫu số PC20); trường hợp khẩn cấp, lệnh huy động có thể bằng lời nói, nhưng chậm nhất không quá 03 ngày làm việc phải thể hiện lệnh đó bằng văn bản. Người ra lệnh huy động bằng lời nói phải xưng rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, đồng thời phải nêu rõ căn cứ huy động và yêu cầu về người, phương tiện, tài sản cần huy động, thời gian, địa điểm tập kết;
b) Trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi quản lý, người chỉ huy chữa cháy báo cáo đề xuất và được người có thẩm quyền huy động đồng ý thì được phép huy động lực lượng, phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó để chữa cháy nhưng sau đó phải tham mưu cho người có thẩm quyền huy động ban hành quyết định huy động bằng văn bản.
Điều 24. Huy động xe ưu tiên, người và phương tiện của quân đội, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam để tham gia chữa cháy
1. Người và phương tiện của quân đội khi không làm nhiệm vụ khẩn cấp đều có thể được huy động để chữa cháy và phục vụ chữa cháy. Người chỉ huy đơn vị quân đội khi nhận được lệnh huy động lực lượng và phương tiện để chữa cháy và phục vụ chữa cháy phải chấp hành ngay hoặc báo cáo ngay lên cấp có thẩm quyền để tổ chức thực hiện.
2. Không huy động các loại xe sau đây để chữa cháy và phục vụ chữa cháy:
a) Xe quân sự, xe Công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp;
b) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;
c) Xe hộ đê, xe đang làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
d) Đoàn xe có Cảnh sát dẫn đường;
đ) Đoàn xe tang;
e) Các xe ưu tiên khác theo quy định của pháp luật.
3. Người và phương tiện của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam đều có thể được huy động để chữa cháy và phục vụ chữa cháy trừ những tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 25. Ưu tiên và bảo đảm quyền ưu tiên cho người và phương tiện được huy động chữa cháy và tham gia chữa cháy
1. Các xe, tàu, xuồng, máy bay và các phương tiện giao thông khác của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy khi đi chữa cháy và phục vụ chữa cháy được sử dụng tín hiệu ưu tiên, quyền ưu tiên lưu thông và các quyền ưu tiên khác theo quy định của pháp luật.
Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa của cơ quan, tổ chức và cá nhân được huy động làm nhiệm vụ chữa cháy được hưởng quyền ưu tiên quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36 Luật Phòng cháy và chữa cháy và được ưu tiên qua cầu, phà và được miễn phí lưu thông trên đường.
2. Người được huy động làm nhiệm vụ chữa cháy khi xuất trình lệnh huy động hoặc thông báo về yêu cầu huy động của người có thẩm quyền huy động (trong trường hợp lệnh huy động bằng lời nói) thì chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện giao thông hoặc những người có trách nhiệm liên quan giải quyết đi ngay trong thời gian sớm nhất.
Điều 26. Tình thế cấp thiết được sử dụng quyền quyết định phá, dỡ nhà, công trình, vật chướng ngại và di chuyển tài sản khi chữa cháy
Người chỉ huy chữa cháy thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được thực hiện quyền quyết định phá, dỡ nhà, công trình, vật chướng ngại và di chuyển tài sản quy định tại điểm d khoản 1 Điều 38 Luật Phòng cháy và chữa cháy trong những tình thế cấp thiết sau đây:
1. Có người đang bị mắc kẹt trong đám cháy hoặc đám cháy đang trực tiếp đe dọa tính mạng của nhiều người.
2. Đám cháy có nguy cơ trực tiếp dẫn đến nổ, độc; nguy cơ tác động xấu đến môi trường; nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản; khả năng gây tác động ảnh hưởng xấu về chính trị, đối ngoại nếu không có các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
3. Nhà, công trình, vật chướng ngại cản trở việc triển khai chữa cháy mà không có cách nào khác để chữa cháy đạt hiệu quả cao hơn.
Điều 27. Hoàn trả và bồi thường thiệt hại phương tiện, tài sản được huy động để chữa cháy
Phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được huy động để chữa cháy và phục vụ chữa cháy phải được hoàn trả ngay sau khi kết thúc chữa cháy. Trường hợp phương tiện, tài sản được huy động mà bị tổn hao; nhà, công trình bị phá dỡ theo quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều 38 Luật Phòng cháy và chữa cháy thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Chữa cháy trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhà ở của các thành viên các cơ quan này
1. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam chỉ được phép vào trụ sở của các cơ quan sau đây để chữa cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của các cơ quan đó:
a) Trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao;
b) Trụ sở của cơ quan lãnh sự của những nước ký kết với Việt Nam hiệp định lãnh sự trong đó có quy định lực lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam được phép vào để chữa cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của các cơ quan đó;
c) Trụ sở cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc;
d) Trụ sở cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc, các đoàn thể của tổ chức quốc tế, nếu trong điều ước ký kết giữa Việt Nam và các tổ chức này có quy định lực lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam được phép vào để chữa cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của các cơ quan đó.
2. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam được vào trụ sở cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế không quy định tại khoản 1 Điều này để chữa cháy mà không cần có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của cơ quan.
3. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam chỉ được phép vào nhà ở của những người sau đây để chữa cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của những người đó:
a) Nhà ở của viên chức ngoại giao, thành viên gia đình của viên chức ngoại giao không phải là công dân Việt Nam; nhân viên hành chính, kỹ thuật và thành viên gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không phải là người thường trú tại Việt Nam;
b) Nhà ở của viên chức lãnh sự không phải là công dân Việt Nam hoặc không phải là người thường trú tại Việt Nam; nếu trong hiệp định lãnh sự giữa Việt Nam và nước cử lãnh sự có quy định lực lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam được phép vào để chữa cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của những người đó.
4. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam được vào nhà ở của các thành viên các cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế không thuộc đối tượng được quy định tại khoản 3 Điều này để chữa cháy mà không cần có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của các thành viên đó.
Điều 29. Cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy
1. Cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy, gồm:
a) Cờ hiệu chữa cháy; cờ hiệu ban chỉ huy chữa cháy;
b) Băng chỉ huy chữa cháy;
c) Biển báo, dải băng phân ranh giới khu vực chữa cháy;
d) Biển cấm qua lại khu vực chữa cháy.
2. Quy cách cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này.
Chương IV
LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 30. Thành lập, quản lý, bảo đảm điều kiện hoạt động của lực lượng dân phòng
1. Công an cấp xã có trách nhiệm tham mưu với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập đội dân phòng trên cơ sở đề xuất của Trưởng thôn và trực tiếp chỉ đạo hoạt động của đội dân phòng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quyết định thành lập, ban hành quy chế hoạt động, bảo đảm kinh phí, nơi làm việc, trang bị phương tiện, bảo đảm các điều kiện cần thiết và duy trì hoạt động của đội dân phòng.
2. Bố trí lực lượng dân phòng:
a) Đội dân phòng có biên chế từ 10 người đến 20 người, trong đó 01 đội trưởng và 01 đội phó; biên chế trên 20 người đến 30 người được biên chế thêm 01 đội phó. Đội dân phòng có thể được chia thành các tổ dân phòng; biên chế của tổ dân phòng từ 05 đến 09 người, trong đó có 01 tổ trưởng và 01 tổ phó;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định bổ nhiệm đội trưởng, đội phó đội dân phòng, tổ trưởng, tổ phó tổ dân phòng.
3. Thành viên đội dân phòng là những người thường xuyên có mặt tại nơi cư trú.
4. Cơ quan Công an có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy đối với lực lượng dân phòng.
Điều 31. Thành lập, quản lý, bảo đảm điều kiện hoạt động của lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành
1. Người đứng đầu cơ sở và người đứng đầu cơ quan, đơn vị kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có trách nhiệm thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và trực tiếp duy trì hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc không chuyên trách. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm thành lập và duy trì đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành và trực tiếp duy trì hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc không chuyên trách.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở có trách nhiệm quyết định thành lập, ban hành quy chế hoạt động, bảo đảm kinh phí, trang bị phương tiện, bảo đảm các điều kiện cần thiết và duy trì hoạt động của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.
3. Bố trí lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành:
a) Cơ sở có dưới 10 người thường xuyên làm việc thì tất cả những người làm việc tại cơ sở đó là thành viên đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành và do người đứng đầu cơ sở chỉ huy, chỉ đạo;
b) Cơ sở có từ 10 người đến 50 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 10 người, trong đó có 01 đội trưởng;
c) Cơ sở có trên 50 người đến 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 15 người, trong đó có 01 đội trưởng và 01 đội phó;
d) Cơ sở có trên 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 25 người, trong đó có 01 đội trưởng và 02 đội phó;
đ) Cơ sở có nhiều phân xưởng, bộ phận làm việc độc lập có trên 100 người thường xuyên làm việc thì mỗi bộ phận, phân xưởng có 01 tổ phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành; biên chế của tổ phòng cháy và chữa cháy tối thiểu 05 người, trong đó có 01 tổ trưởng;
e) Cơ sở được trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới thì biên chế đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành phải bảo đảm duy trì số người thường trực đáp ứng theo cơ số của phương tiện chữa cháy cơ giới;
g) Đối với trạm biến áp được vận hành tự động, có hệ thống phòng cháy và chữa cháy tự động được liên kết, hiển thị, cảnh báo cháy về cơ quan chủ quản và có hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố đến cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thì không phải thành lập và duy trì lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở. Cơ quan, tổ chức trực tiếp vận hành, quản lý trạm biến áp phải chịu trách nhiệm duy trì và bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với trạm biến áp do mình quản lý.
4. Cơ quan Công an có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy đối với lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành.
Điều 32. Phòng cháy và chữa cháy tình nguyện
1. Cá nhân tình nguyện tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận, lập danh sách gửi cơ quan Công an quản lý địa bàn.
Tổ chức tình nguyện tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy phải đăng ký với cơ quan Công an quản lý địa bàn.
2. Tổ chức, cá nhân khi đã đăng ký tình nguyện tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy phải thực hiện nhiệm vụ và chịu sự chỉ đạo của đội trưởng, đội phó đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc người có thẩm quyền khác theo quy định.
3. Chế độ, chính sách đối với cá nhân tình nguyện tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy được áp dụng như thành viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở.
Điều 33. Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy
1. Đối tượng phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy
a) Người có chức danh chỉ huy chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Phòng cháy và chữa cháy;
b) Thành viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở;
c) Thành viên đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;
d) Người làm việc trong môi trường có nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thường xuyên tiếp xúc với hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
đ) Người điều khiển phương tiện, người làm việc trên phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hành khách trên 29 chỗ ngồi và phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
e) Người làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy tại các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
g) Thành viên đội, đơn vị phòng cháy và chữa cháy rừng.
2. Nội dung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy
a) Kiến thức pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với từng đối tượng;
b) Phương pháp tuyên truyền, xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy;
c) Biện pháp phòng cháy; biện pháp, chiến thuật, kỹ thuật chữa cháy;
d) Phương pháp xây dựng và thực tập phương án chữa cháy;
đ) Phương pháp bảo quản, sử dụng các phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
e) Phương pháp kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
3. Thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy
a) Thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ lần đầu: Từ 16 đến 24 giờ đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều này và từ 32 đến 48 giờ đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Thời gian huấn luyện lại để được cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy sau khi chứng nhận này hết thời hạn sử dụng tối thiểu là 16 giờ đối với các đối tượng quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều này và 32 giờ đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Thời gian bồi dưỡng bổ sung hàng năm về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy tối thiểu 08 giờ đối với đối tượng quy định tại điểm a, b, d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều này và tối thiểu 16 giờ đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Trách nhiệm tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở có trách nhiệm tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý;
b) Cơ quan, tổ chức, cơ sở hoặc cá nhân có nhu cầu được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy thì đề nghị cơ quan Công an hoặc cơ sở huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy đã được xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy tổ chức huấn luyện. Kinh phí tổ chức huấn luyện do cơ quan, tổ chức, cơ sở hoặc cá nhân tham gia huấn luyện chịu trách nhiệm.
5. Hồ sơ đề nghị cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy:
a) Đối với cơ sở huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy tổ chức huấn luyện: Văn bản đề nghị kiểm tra, cấp chứng nhận huấn luyện (Mẫu số PC21); kế hoạch, chương trình, nội dung huấn luyện; danh sách trích ngang lý lịch của người đã được huấn luyện;
b) Đối với cơ quan, tổ chức, cơ sở đề nghị cơ quan Công an hoặc cơ sở huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy tổ chức huấn luyện: Văn bản đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp chứng nhận huấn luyện (Mẫu số PC22); danh sách trích ngang lý lịch của người đăng ký huấn luyện;
c) Đối với cá nhân có nhu cầu được huấn luyện và cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy: Văn bản đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp chứng nhận huấn luyện (Mẫu số PC23).
6. Hồ sơ đề nghị cấp đổi Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp bị hư hỏng gồm văn bản đề nghị cấp đổi, cấp lại Chứng nhận huấn luyện (Mẫu số PC24) và Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy đã được cấp trước đó.
7. Hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp bị mất: Văn bản đề nghị cấp đổi cấp lại Chứng nhận huấn luyện (Mẫu số PC24).
8. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 13 Điều này theo một trong các hình thức sau:
a) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tuyến tại cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước);
c) Thông qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật.
9. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện theo các quy định sau:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định thì tiếp nhận và ghi thông tin vào Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC03);
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định và ghi thông tin vào Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC04).
10. Thông báo kết quả xử lý hồ sơ:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải giao trực tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy cho người đến nộp hồ sơ và lưu 01 bản;
b) Trường hợp nộp hồ sơ qua cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận gửi thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hoặc hướng dẫn bổ sung hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải gửi 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn, bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước đó và lưu 01 bản.
11. Người được cơ quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có Giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền, xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
12. Thời hạn giải quyết các thủ tục về huấn luyện, kiểm tra, cấp, cấp đổi, cấp lại Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy:
a) Đối với cơ sở huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy tổ chức huấn luyện: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Công an có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả của đối tượng tham gia huấn luyện;
b) Đối với cơ quan, tổ chức, cơ sở, cá nhân đề nghị cơ quan Công an tổ chức huấn luyện:
Trường hợp số lượng người đăng ký huấn luyện từ 20 người trở lên: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Công an có trách nhiệm tổ chức huấn luyện và kiểm tra, đánh giá kết quả của đối tượng tham gia huấn luyện;
Trường hợp số lượng người đăng ký huấn luyện ít hơn 20 người: Cơ quan Công an có trách nhiệm tập hợp; khi đủ số lượng thì thông báo thời gian, địa điểm tổ chức huấn luyện và kiểm tra, đánh giá kết quả;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy (Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy) cho các cá nhân hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ. Trường hợp không cấp Chứng nhận phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;
d) Thời hạn cấp đổi, cấp lại Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không cấp đổi, cấp lại Chứng nhận phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
13. Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy do Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện cấp và có giá trị sử dụng trên phạm vi cả nước trong thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp. Hết thời hạn này, phải huấn luyện lại để được cấp Chứng nhận mới.
Điều 34. Chế độ, chính sách đối với người tham gia chữa cháy và đối với thành viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành
1. Người được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy và phục vụ chữa cháy theo lệnh triệu tập, huy động của người có thẩm quyền thì được hưởng chế độ như sau:
a) Nếu thời gian chữa cháy dưới 02 giờ được bồi dưỡng một khoản tiền bằng 0,3 ngày lương tối thiểu vùng;
b) Nếu thời gian chữa cháy từ 02 giờ đến dưới 04 giờ được bồi dưỡng một khoản tiền bằng 0,45 ngày lương tối thiểu vùng;
c) Nếu thời gian chữa cháy từ 04 giờ trở lên hoặc chữa cháy nhiều ngày thì cứ 04 giờ được bồi dưỡng một khoản tiền bằng 0,6 ngày lương tối thiểu vùng. Nếu tham gia chữa cháy vào ban đêm từ 22 giờ đến 6 giờ sáng thì được tính gấp 2 lần theo cách tính trên;
d) Trường hợp bị tai nạn, bị thương được thanh toán tiền khám bệnh, chữa bệnh; bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; bị chết thì được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí. Những khoản chi chế độ nêu trên do tổ chức bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế chi trả theo quy định; nếu người đó chưa tham gia bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội thì do ngân sách địa phương hoặc cơ quan, tổ chức quản lý bảo đảm;
đ) Trường hợp bị thương thuộc một trong các trường hợp quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng thì được xét hưởng chính sách thương binh hoặc như thương binh;
e) Trường hợp bị chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng thì được xét công nhận là liệt sỹ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng cho các chức danh Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng; mức hỗ trợ căn cứ điều kiện thực tế của từng địa phương nhưng không thấp hơn 15% lương tối thiểu vùng.
3. Đội trưởng, Đội phó đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành hoạt động theo chế độ không chuyên trách ngoài việc được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có) còn được hưởng hỗ trợ thường xuyên do cơ quan, tổ chức quản lý chi trả. Căn cứ vào điều kiện thực tế, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định, mức hỗ trợ cho từng chức danh nhưng không thấp hơn hệ số 0,2 lương tối thiểu vùng.
4. Thành viên đội dân phòng khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, mỗi ngày được hưởng trợ cấp một khoản tiền bằng 0,6 ngày lương tối thiểu vùng; thành viên đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành trong thời gian tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có) và mỗi ngày được hưởng một khoản tiền bồi dưỡng bằng 0,3 ngày lương tối thiểu vùng.
5. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều này khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy nếu bị tai nạn, tổn hại sức khỏe hoặc bị chết thì được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí; trường hợp chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì do ngân sách địa phương hoặc cơ quan, tổ chức quản lý bảo đảm.
Điều 35. Điều động lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành tham gia các hoạt động phòng cháy và chữa cháy
1. Thẩm quyền điều động lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành tham gia các hoạt động phòng cháy và chữa cháy:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được điều động đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của mình;
b) Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện được điều động lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành trong phạm vi địa bàn quản lý của mình;
c) Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được điều động lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành trong phạm vi cả nước.
2. Khi nhận được lệnh điều động tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy thì người có thẩm quyền quản lý lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành phải chấp hành.
3. Thủ tục điều động lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy:
a) Đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành khi được điều động tham gia tuyên truyền, mít tinh, diễu hành, hội thao về phòng cháy và chữa cháy, thực tập phương án chữa cháy; tham gia khắc phục nguy cơ phát sinh cháy, nổ; khắc phục hậu quả vụ cháy và những hoạt động phòng cháy và chữa cháy khác phải có trách nhiệm thực hiện theo yêu cầu của người có thẩm quyền;
b) Điều động lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy phải bằng lệnh huy động, điều động lực lượng, phương tiện và tài sản tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC20); trong trường hợp khẩn cấp thì được điều động bằng lời nói, nhưng chậm nhất không quá 03 ngày làm việc phải có lệnh bằng văn bản. Khi điều động bằng lời nói, người điều động phải xưng rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, địa chỉ, số điện thoại liên lạc và nêu rõ yêu cầu về số lượng người cần điều động, thời gian, địa điểm có mặt và nội dung hoạt động;
c) Lệnh điều động được gửi cho đối tượng có nghĩa vụ chấp hành và lưu hồ sơ.
Điều 36. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy ngoài việc được hưởng chế độ, chính sách theo quy định đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân còn được hưởng các chế độ định lượng ăn cao, bồi dưỡng khi tập luyện, khi chữa cháy; được hưởng chế độ theo danh mục ngành, nghề đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại theo quy định của pháp luật.
Chương V
PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 37. Phương tiện phòng cháy và chữa cháy
1. Phương tiện phòng cháy và chữa cháy gồm phương tiện cơ giới, thiết bị, máy móc, dụng cụ, hóa chất, công cụ hỗ trợ chuyên dùng cho việc phòng cháy, chữa cháy, cứu người, cứu tài sản được quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Phương tiện chữa cháy cơ giới của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được quy định tại mục 1 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Phương tiện phòng cháy và chữa cháy sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Bảo đảm về các thông số kỹ thuật theo thiết kế phục vụ cho phòng cháy và chữa cháy;
b) Phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế được phép áp dụng tại Việt Nam.
Điều 38. Kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy
1. Kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy là hoạt động theo quy trình của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để kiểm tra, đánh giá và chứng nhận sự phù hợp của phương tiện phòng cháy và chữa cháy với yêu cầu quy định trong quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc yêu cầu về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy theo hướng dẫn của Bộ Công an.
2. Phương tiện phòng cháy và chữa cháy thuộc danh mục quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này được sản xuất mới, lắp ráp, hoán cải trong nước hoặc nhập khẩu trước khi đưa vào lưu thông phải được kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
3. Nội dung kiểm định:
a) Kiểm định chủng loại, mẫu mã phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
b) Kiểm định thông số kỹ thuật liên quan đến chất lượng phương tiện.
4. Phương thức kiểm định:
a) Kiểm tra số lượng, nguồn gốc xuất xứ, thời gian sản xuất, số sêri và các thông số kỹ thuật của phương tiện;
b) Kiểm tra chủng loại, mẫu mã phương tiện;
c) Kiểm tra, thử nghiệm, thực nghiệm, đánh giá chất lượng mẫu phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
Mẫu phương tiện để kiểm định được lấy ngẫu nhiên theo phương pháp lấy mẫu quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng. Trường hợp chưa có quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểm tra, thử nghiệm, thực nghiệm, đánh giá chất lượng mẫu phương tiện phòng cháy và chữa cháy thì thực hiện theo quy chuẩn, tiêu chuẩn nước ngoài hoặc quốc tế được phép áp dụng tại Việt Nam. Cho phép sử dụng kết quả kiểm định của các cơ quan, tổ chức nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp phép để xem xét cấp giấy chứng nhận kiểm định;
d) Đánh giá kết quả và lập biên bản kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC25).
5. Hồ sơ đề nghị kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy:
a) Hồ sơ đề nghị kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy: Văn bản đề nghị kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC26) của đơn vị trực tiếp sản xuất, lắp ráp, hoán cải trong nước hoặc nhập khẩu phương tiện phòng cháy và chữa cháy; Giấy chứng nhận xuất xứ hoặc xuất xưởng của phương tiện; Giấy chứng nhận chất lượng của phương tiện (nếu có); tài liệu kỹ thuật của phương tiện đề nghị kiểm định;
b) Hồ sơ đề nghị kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy: Văn bản đề nghị kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC26) của đơn vị trực tiếp sản xuất, lắp ráp, hoán cải trong nước hoặc nhập khẩu phương tiện phòng cháy và chữa cháy; Giấy chứng nhận xuất xứ hoặc xuất xưởng của phương tiện; Giấy chứng nhận chất lượng của phương tiện (nếu có); tài liệu kỹ thuật của phương tiện đề nghị kiểm định;
c) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy: Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC27); biên bản kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy của cơ sở kinh doanh dịch vụ tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy; biên bản lấy mẫu phương tiện kiểm định (Mẫu số PC28); Giấy chứng nhận xuất xứ hoặc xuất xưởng của phương tiện; Giấy chứng nhận chất lượng của phương tiện (nếu có); tài liệu kỹ thuật của phương tiện đề nghị kiểm định;
d) Văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc bản sao hoặc bản chụp kèm theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu. Nếu hồ sơ bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch ra tiếng Việt và cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm định phải chịu trách nhiệm về nội dung của bản dịch đó.
6. Cơ quan, tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này cho cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại khoản 11 Điều này theo một trong các hình thức sau:
a) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tuyến tại cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước);
c) Thông qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật.
7. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện theo các quy định sau:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì tiếp nhận và ghi thông tin vào Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC03);
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định và ghi thông tin vào Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC04).
8. Thông báo kết quả xử lý hồ sơ:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải giao trực tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy cho người đến nộp hồ sơ và lưu 01 bản;
b) Trường hợp nộp hồ sơ qua cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận gửi thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hoặc hướng dẫn bổ sung hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải gửi 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước đó và lưu 01 bản.
9. Người được cơ quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có Giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền, xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
10. Thời hạn giải quyết hồ sơ:
a) Trường hợp cơ quan, tổ chức đề nghị cơ quan Công an trực tiếp kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này, cơ quan Công an đã tiếp nhận hồ sơ phải có thông báo cho cơ quan, tổ chức đã gửi hồ sơ trước đó về việc tổ chức lấy mẫu xác suất để thực hiện việc kiểm định, sau khi lấy mẫu phải lập biên bản lấy mẫu phương tiện kiểm định (Mẫu số PC28). Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm định kèm theo biên bản kiểm định, cơ quan Công an phải thông báo kết quả kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy; trường hợp không cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;
b) Trường hợp phương tiện phòng cháy và chữa cháy do cơ sở kinh doanh dịch vụ tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy thực hiện kiểm định và đề nghị cơ quan Công an cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy quy định tại điểm c khoản 5 Điều này, cơ quan Công an có trách nhiệm xem xét, đánh giá kết quả kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy; trường hợp không cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;
c) Mỗi phương tiện phòng cháy và chữa cháy chỉ thực hiện kiểm định một lần và được cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC29) và dán tem kiểm định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy, đơn vị thực hiện kiểm định có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy tổ chức dán tem kiểm định lên phương tiện theo Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy đã cấp.
11. Thẩm quyền kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy:
a) Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định đối với phương tiện phòng cháy và chữa cháy quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận kiểm định đối với phương tiện phòng cháy và chữa cháy quy định tại các mục 2, 3, 6, 7 và 8 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này của cơ quan, tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn quản lý và các loại phương tiện phòng cháy và chữa cháy do Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ủy quyền;
c) Đơn vị thuộc cơ quan Công an có đủ điều kiện, được Bộ Công an cho phép thực hiện công tác kiểm định; cơ sở kinh doanh dịch vụ tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy đã được xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy được phép thực hiện các hoạt động tiếp nhận hồ sơ đề nghị kiểm định, lấy mẫu, kiểm tra, kiểm định kỹ thuật và lập biên bản kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC25) đối với loại phương tiện phòng cháy và chữa cháy đã được cấp phép kiểm định thuộc danh mục quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này. Sau khi có kết quả kiểm định phải thông báo bằng văn bản kèm theo biên bản kiểm định để đơn vị đề nghị kiểm định gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều này đến cơ quan Công an có thẩm quyền xem xét, cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
Điều 39. Trang bị phương tiện cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy và các phương tiện, thiết bị khác bảo đảm về số lượng và chất lượng, đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, cứu người trong mọi tình huống và trong mọi lĩnh vực, phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước.
Điều 40. Quản lý và sử dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy
1. Phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải được quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng quy định và bảo đảm sẵn sàng chữa cháy. Phương tiện chữa cháy cơ giới còn được sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Tham gia công tác bảo đảm an ninh chính trị;
b) Tham gia công tác bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
c) Cấp cứu người bị nạn; xử lý tai nạn khẩn cấp;
d) Chống thiên tai và khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Bộ trưởng Bộ Công an hoặc người được ủy quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình có quyền điều động phương tiện chữa cháy cơ giới sử dụng vào mục đích quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện trong phạm vi quản lý của mình có quyền điều động phương tiện chữa cháy cơ giới sử dụng vào mục đích quy định tại các điểm b, c và điểm d khoản 1 Điều này.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi quản lý của mình có quyền điều động phương tiện chữa cháy cơ giới sử dụng vào mục đích quy định tại các điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.
Chương VI
KINH DOANH DỊCH VỤ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 41. Điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy
1. Cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy (sau đây viết gọn là cơ sở kinh doanh), gồm: Doanh nghiệp; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chi nhánh, cơ sở trực thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; đơn vị sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức; hộ kinh doanh.
2. Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này phải có văn bằng hoặc Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy và là người có tên tại một trong các văn bản sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy phép hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp; Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; văn bản thành lập hoặc cho phép hoạt động kèm theo văn bản thông báo mã số thuế đối với đơn vị sự nghiệp.
Trường hợp người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh là người nước ngoài, đã có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy hoặc chứng chỉ hành nghề về phòng cháy và chữa cháy do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp thì phải có văn bản hợp pháp hóa lãnh sự.
3. Có cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị bảo đảm cho hoạt động kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy:
a) Đối với cơ sở kinh doanh về tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát về phòng cháy và chữa cháy: Có địa điểm hoạt động; phương tiện, thiết bị bảo đảm thực hiện tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát về phòng cháy và chữa cháy;
b) Đối với cơ sở kinh doanh về tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy: Có phòng thí nghiệm và thiết bị kiểm định được cơ quan có thẩm quyền công nhận chất lượng;
c) Đối với cơ sở kinh doanh về tư vấn chuyển giao công nghệ phòng cháy và chữa cháy; huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy: Có phương tiện, thiết bị bảo đảm thực hiện tư vấn chuyển giao công nghệ; phương tiện, thiết bị phục vụ huấn luyện, địa điểm tổ chức huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy;
d) Đối với cơ sở kinh doanh về thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy: Có phương tiện, thiết bị, máy móc bảo đảm cho việc thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy;
đ) Đối với cơ sở kinh doanh về sản xuất, lắp ráp phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy: Có địa điểm hoạt động; có nhà xưởng, phương tiện, thiết bị bảo đảm cho hoạt động sản xuất, lắp ráp, thử nghiệm phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy.
4. Đối với cơ sở kinh doanh về tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát về phòng cháy và chữa cháy, ngoài quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, phải có ít nhất 02 cá nhân có Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với lĩnh vực tư vấn theo quy định tại điểm b, điểm d khoản 3 Điều 43 Nghị định này; trong đó có ít nhất 01 cá nhân đảm nhiệm chức danh chủ trì thiết kế, thẩm định, giám sát về phòng cháy và chữa cháy.
5. Đối với cơ sở kinh doanh về tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy, ngoài quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, phải có ít nhất 02 cá nhân có chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 43 Nghị định này.
6. Đối với cơ sở kinh doanh về tư vấn chuyển giao công nghệ phòng cháy và chữa cháy; huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, ngoài quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, phải có ít nhất 01 người có trình độ đại học trở lên ngành phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ đại học trở lên ngành khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động và được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy.
7. Đối với cơ sở kinh doanh về thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy, ngoài quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, phải có ít nhất 01 chỉ huy trưởng thi công được cấp Chứng chỉ hành nghề chỉ huy thi công về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 43 Nghị định này.
8. Đối với cơ sở kinh doanh về sản xuất, lắp ráp phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy, ngoài quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, phải có ít nhất 01 người có trình độ đại học trở lên ngành phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ đại học trở lên ngành khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động và được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy.
9. Đối với cơ sở kinh doanh phương tiện, thiết bị, vật tư phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng các quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
10. Các cá nhân quy định tại khoản 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều này phải tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh dịch vụ của cơ sở đó.
Cá nhân đã sử dụng văn bằng, chứng chỉ để bảo đảm cho một cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy thì không được sử dụng văn bằng, chứng chỉ đó để bảo đảm cho cơ sở khác đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy.
Điều 42. Điều kiện đối với cá nhân hành nghề dịch vụ phòng cháy và chữa cháy
Cá nhân được phép hành nghề dịch vụ phòng cháy và chữa cháy khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có Chứng chỉ hành nghề về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với hoạt động kinh doanh.
2. Hoạt động cho cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy.
Điều 43. Văn bằng, chứng chỉ về phòng cháy và chữa cháy và điều kiện cấp chứng chỉ về phòng cháy và chữa cháy
1. Văn bằng về phòng cháy và chữa cháy:
a) Bằng tiến sĩ ngành phòng cháy và chữa cháy;
b) Bằng thạc sĩ và văn bằng trình độ tương đương ngành phòng cháy và chữa cháy;
c) Bằng cử nhân và văn bằng trình độ tương đương ngành phòng cháy và chữa cháy;
d) Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành phòng cháy và chữa cháy;
đ) Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành phòng cháy và chữa cháy.
2. Chứng chỉ về phòng cháy và chữa cháy:
a) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy;
b) Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy: Chứng chỉ hành nghề tư vấn thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; Chứng chỉ hành nghề tư vấn thẩm định về phòng cháy và chữa cháy; Chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát về phòng cháy và chữa cháy; Chứng chỉ hành nghề tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy; Chứng chỉ hành nghề chỉ huy thi công về phòng cháy và chữa cháy.
3. Điều kiện cấp chứng chỉ về phòng cháy và chữa cháy:
a) Cá nhân để được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy phải qua bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy.
Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy do cơ sở giáo dục có chức năng đào tạo nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy cấp và có giá trị sử dụng trên phạm vi toàn quốc;
b) Cá nhân để được cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng yêu cầu sau:
Có trình độ cao đẳng trở lên ngành phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ đại học trở lên ngành khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động và đã được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy;
Đã tham gia thực hiện tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định về phòng cháy và chữa cháy ít nhất 03 dự án, công trình đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
c) Cá nhân để được cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng yêu cầu sau:
Có trình độ cao đẳng trở lên ngành phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ đại học trở lên ngành khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động và đã được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy;
d) Cá nhân để được cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng yêu cầu sau:
Có trình độ trung cấp trở lên ngành phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ trung cấp trở lên ngành khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động và đã được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy;
Đã tham gia thực hiện giám sát thi công ít nhất 03 dự án, công trình đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;
Có Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công.
đ) Cá nhân để được cấp Chứng chỉ hành nghề chỉ huy thi công về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng yêu cầu sau:
Có trình độ trung cấp trở lên ngành phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ trung cấp trở lên ngành khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động và đã được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy;
Đã tham gia thực hiện thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy ít nhất 03 dự án, công trình đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
4. Cá nhân đảm nhiệm chức danh chủ trì thiết kế, thẩm định, giám sát về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này phù hợp với chức danh đảm nhiệm;
b) Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm phù hợp với lĩnh vực hoạt động và đã thực hiện tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát về phòng cháy và chữa cháy ít nhất 03 công trình đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
5. Ngành phù hợp quy định tại Điều 41 và Điều này bao gồm các mã nhóm ngành đào tạo: Kiến trúc và quy hoạch; xây dựng; quản lý xây dựng (trừ mã ngành kinh tế xây dựng); công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng; công nghệ kỹ thuật cơ khí; công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; công nghệ dầu khí và khai thác; kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật (trừ mã ngành kỹ thuật in); kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông (trừ mã ngành kỹ thuật y sinh) theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 44. Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy
1. Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy:
a) Văn bản đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC30);
b) Bản khai kinh nghiệm công tác chuyên môn trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC31);
c) Văn bằng, chứng chỉ có liên quan đến nội dung đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy;
d) 02 ảnh màu, cỡ 3x4 cm của cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy đối với trường hợp bổ sung nội dung hành nghề tư vấn mới gồm tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này và Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy đã được cấp trước đó.
3. Hồ sơ đề nghị cấp đổi Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy đối với trường hợp Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy hết thời hạn sử dụng hoặc bị hư hỏng gồm các tài liệu quy định tại điểm a, d khoản 1 Điều này và Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy đã được cấp trước đó.
4. Hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy đối với trường hợp Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy bị mất gồm các tài liệu quy định tại điểm a, d khoản 1 Điều này và giấy báo mất có xác nhận của cơ quan Công an nơi bị mất Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy.
5. Các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy khi gửi cơ quan Công an là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc bản sao hoặc bản chụp kèm theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu.
6. Cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 11 Điều này theo một trong các hình thức sau:
a) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tuyến tại cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước);
c) Thông qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật.
7. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện theo các quy định sau:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định thì tiếp nhận và ghi thông tin vào Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC03);
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ và ghi thông tin vào Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC04).
8. Thông báo kết quả xử lý hồ sơ:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải giao trực tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy cho người đến nộp hồ sơ và lưu 01 bản;
b) Trường hợp nộp hồ sơ qua cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận gửi thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hoặc hướng dẫn bổ sung hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải gửi 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy cho cá nhân đã nộp hồ sơ trước đó và lưu 01 bản.
9. Người đến liên hệ nộp hồ sơ phải có Giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền, xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
10. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, cấp, cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC32). Trường hợp không cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
11. Thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy:
Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cấp, cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy cho các cá nhân trên phạm vi toàn quốc.
12. Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy có giá trị sử dụng trên phạm vi toàn quốc.
Điều 45. Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC33);
b) Văn bằng hoặc Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh;
c) Danh sách cá nhân có Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với lĩnh vực kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của cơ sở; có kèm theo Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy và quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của từng cá nhân;
d) Văn bản chứng minh về điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị bảo đảm cho hoạt động kinh doanh: Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê địa điểm hoạt động; bảng kê khai các phương tiện, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh; Chứng chỉ công nhận chất lượng của phòng thí nghiệm và đánh giá hiệu chuẩn thiết bị kiểm định của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy đối với trường hợp cơ sở kinh doanh có sự thay đổi về người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật gồm văn bản quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này và Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy đã được cấp trước đó.
3. Hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy đối với trường hợp cơ sở kinh doanh thay đổi địa điểm, thay đổi hoặc bổ sung ngành, nghề kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy gồm văn bản quy định tại điểm a, c và điểm d khoản 1 Điều này và Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy đã được cấp trước đó.
4. Hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy đối với trường hợp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy bị hư hỏng hoặc cơ sở kinh doanh có sự thay đổi về tên gọi gồm văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy đã được cấp trước đó.
5. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy đối với trường hợp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy bị mất gồm văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và giấy báo mất có xác nhận của cơ quan Công an nơi bị mất Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy.
6. Các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy khi gửi cơ quan Công an là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc bản sao hoặc bản chụp kèm theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu.
7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 12 Điều này theo một trong các hình thức sau:
a) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tuyến tại cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước);
c) Thông qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật.
8. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện theo các quy định sau:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định thì tiếp nhận và ghi thông tin vào Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC03);
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định và ghi thông tin vào Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC04).
9. Thông báo kết quả xử lý hồ sơ:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải giao trực tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy cho người đến nộp hồ sơ và lưu 01 bản;
b) Trường hợp nộp hồ sơ qua cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận gửi thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hoặc hướng dẫn bổ sung hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải gửi 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước đó và lưu 01 bản.
10. Người được cơ quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có Giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền, xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
11. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy cho cơ sở (Mẫu số PC34). Trường hợp không cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
12. Thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy:
a) Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy cho cơ sở kinh doanh dịch vụ tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy, cơ sở sản xuất, lắp ráp phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy; cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy được thành lập theo quyết định của cấp bộ; cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy cho cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn quản lý, trừ các cơ sở kinh doanh thuộc thẩm quyền của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
13. Cơ sở kinh doanh chỉ được tiến hành các hoạt động kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy sau khi được cơ quan Công an cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy.
Điều 46. Quản lý, sử dụng, thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy
1. Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm quản lý Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy và thực hiện trách nhiệm sau đây:
a) Khi cơ sở kinh doanh bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật hoặc không còn kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy thì phải nộp lại cho cơ quan Công an đã cấp trước đó để thu hồi;
b) Trường hợp tạm ngừng hoạt động phải có văn bản thông báo cho cơ quan Công an đã cấp trước đó biết về lý do, thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh;
c) Trường hợp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy bị mất, hư hỏng, cơ sở kinh doanh có sự thay đổi về tên gọi, địa điểm, người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, thay đổi hoặc bổ sung ngành, nghề kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy thì phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại hoặc cấp đổi giấy xác nhận;
d) Xuất trình Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy cho cơ quan Công an và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
2. Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy bị thu hồi khi cơ sở kinh doanh không bảo đảm duy trì các điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy sau khi đã được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy. Việc thu hồi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định này. Sau khi thu hồi, cơ quan Công an có văn bản thông báo cho cơ quan đăng ký doanh nghiệp hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép cơ sở kinh doanh hoạt động.
Chương VII
KINH PHÍ BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 47. Sử dụng nguồn tài chính cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy
1. Nguồn tài chính cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy được sử dụng cho các nội dung sau đây:
a) Đầu tư cho hoạt động, cơ sở vật chất, trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy và các thiết bị của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;
b) Hỗ trợ hoạt động của lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;
c) Hỗ trợ tuyên truyền và xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy;
d) Hỗ trợ khen thưởng trong công tác phòng cháy và chữa cháy;
đ) Hỗ trợ các hoạt động phòng cháy và chữa cháy khác.
2. Nguồn tài chính cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 48. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy
1. Kinh phí bảo đảm cho các hoạt động phòng cháy và chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đơn vị khác thụ hưởng ngân sách nhà nước ở trung ương và địa phương do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Hàng năm, Bộ Công an lập kế hoạch ngân sách cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy và giao Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện; Ủy ban nhân dân các cấp phải lập kế hoạch ngân sách bảo đảm cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy của địa phương.
2. Cơ quan, tổ chức không thụ hưởng ngân sách nhà nước, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức nước ngoài đóng trên lãnh thổ Việt Nam tự bảo đảm kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
3. Ngân sách nhà nước bảo đảm cho hoạt động của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được sử dụng cho các nội dung sau:
a) Hoạt động thường xuyên của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;
b) Trang bị, đổi mới và hiện đại hóa phương tiện phòng cháy và chữa cháy và cơ sở vật chất kỹ thuật; nghiên cứu khoa học và công nghệ về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
4. Nội dung chi cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy của Ủy ban nhân dân các cấp bao gồm:
a) Hỗ trợ xây dựng, cải tạo và sửa chữa trụ sở làm việc, mua sắm, trang bị, bảo dưỡng, sửa chữa, đổi mới, hiện đại hóa phương tiện phòng cháy và chữa cháy và cơ sở vật chất kỹ thuật cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đóng trên địa bàn;
b) Hoạt động thường xuyên của lực lượng dân phòng; hỗ trợ thường xuyên cho Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng;
c) Mua sắm thiết bị bảo hộ, phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng dân phòng và lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở thuộc cơ quan tổ chức thụ hưởng ngân sách nhà nước.
Điều 49. Khuyến khích đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy
1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đầu tư, tài trợ trong các lĩnh vực sau đây:
a) Hoạt động phòng cháy và chữa cháy;
b) Trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
c) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức phòng cháy và chữa cháy;
d) Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào hoạt động phòng cháy và chữa cháy;
đ) Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật phục vụ công tác phòng cháy và chữa cháy.
2. Nhà nước khuyến khích nghiên cứu sản xuất, lắp ráp trong nước, xuất khẩu phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sản xuất, lắp ráp phương tiện phòng cháy và chữa cháy trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu phương tiện phòng cháy và chữa cháy được hưởng chính sách ưu đãi về thuế theo quy định của Nhà nước.
Chương VIII
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRONG HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 50. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các quy định về phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý và thẩm quyền của mình;
b) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật, hướng dẫn kiến thức về phòng cháy và chữa cháy; chỉ đạo xây dựng và duy trì phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy;
c) Chỉ đạo việc đầu tư kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy, trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
d) Chỉ đạo về tổ chức chữa cháy và khắc phục hậu quả vụ cháy;
đ) Bố trí lực lượng thực hiện nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy; thống kê, báo cáo Chính phủ và Bộ Công an về phòng cháy và chữa cháy.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành, đơn vị liên quan xây dựng nội dung, thời lượng và quy định việc lồng ghép kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ vào chương trình môn học, hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông, hoạt động ngoại khóa phù hợp với từng cấp học, bậc học và trình độ đào tạo.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan liên quan tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hướng dẫn kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
4. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và các quy hoạch thuộc phạm vi quản lý gắn với quy hoạch hạ tầng về phòng cháy và chữa cháy bảo đảm phù hợp với tình hình thực tiễn; nghiên cứu sửa đổi, xây dựng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy đối với các loại hình công trình đặc thù hiện chưa có quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật để áp dụng.
5. Bộ Tài chính chủ trì, bố trí ngân sách chi thường xuyên cho các bộ, cơ quan trung ương thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công an, các bộ, ngành có liên quan tổng hợp kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm, hàng năm về lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy của các bộ, ngành, địa phương vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của nhà nước bảo đảm sự phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng - an ninh; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án đầu tư xây dựng cơ sở, sản xuất, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Luật Đầu tư công; tổng hợp trình Chính phủ, Quốc hội phê duyệt thực hiện.
7. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Công an trong công tác phòng cháy và chữa cháy trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhà ở của thành viên các cơ quan này; đăng tải thông tin về những tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ huy động để tham gia chữa cháy; thông báo cho Bộ Công an về trụ sở của cơ quan lãnh sự của những nước ký kết với Việt Nam hiệp định lãnh sự, trụ sở cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc, trụ sở cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc, các đoàn thể của tổ chức quốc tế mà lực lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam chỉ được phép vào để chữa cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của các cơ quan đó; thông báo cho Bộ Công an về nhà ở của viên chức lãnh sự không phải là công dân Việt Nam hoặc không phải là người thường trú tại Việt Nam mà trong hiệp định lãnh sự giữa Việt Nam và nước cử lãnh sự có quy định lực lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam chỉ được phép vào để chữa cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của những người đó.
8. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể chế độ đối với người được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy và phục vụ chữa cháy theo lệnh triệu tập, huy động của người có thẩm quyền trong trường hợp bị tai nạn, bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa, bị thương, bị thương thuộc một trong các trường hợp quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, bị chết, bị chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; chế độ đối với thành viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy; chế độ đối với thành viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy bị tai nạn, tổn hại sức khỏe hoặc bị chết sau khi thống nhất với Bộ Công an và Bộ Tài chính.
9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành, địa phương và cơ quan có liên quan xây dựng thực hiện hiệu quả phương án, kế hoạch huy động các lực lượng tham gia công tác phòng cháy và chữa cháy rừng.
Điều 51. Trách nhiệm của Bộ Công an
Bộ Công an có trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi cả nước và thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Đề xuất và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phòng cháy và chữa cháy trên phạm vi toàn quốc.
2. Đề xuất ban hành hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy; quy định việc phân cấp quản lý về phòng cháy và chữa cháy, phân cấp huấn luyện, cấp chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy trong Công an nhân dân; quy định về nội dung, thời lượng bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy; hướng dẫn về kiểm tra, tập huấn nghiệp vụ kiểm tra, thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
3. Hướng dẫn, chỉ đạo tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy, chữa cháy, xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy.
4. Thực hiện công tác quản lý về phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới và cơ sở thuộc phạm vi quản lý; kiểm tra, thanh tra về phòng cháy và chữa cháy; giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi thẩm quyền.
5. Thực hiện thẩm duyệt, kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, chủ phương tiện đối với các dự án, công trình xây dựng, các phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy và quy định việc thực hiện các nội dung này trong lực lượng Công an nhân dân; kiểm tra, kiểm định và chứng nhận phù hợp đối với thiết bị, phương tiện phòng cháy và chữa cháy; quy định, quản lý, in và phát hành tem kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
6. Thực hiện công tác điều tra, xử lý vụ cháy và xử lý các vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy.
7. Quy định, hướng dẫn, chỉ đạo việc tiếp nhận, xử lý thông tin báo cháy, chỉ huy chữa cháy, tổ chức thường trực sẵn sàng chữa cháy và triển khai hoạt động chữa cháy, xây dựng và thực tập phương án chữa cháy theo quy định.
8. Xây dựng và tổ chức thực hiện dự án đầu tư trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về định mức, tiêu chuẩn trang bị, quản lý, bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
9. Xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; tổ chức đào tạo cán bộ chuyên môn về phòng cháy và chữa cháy.
10. Tổ chức việc nghiên cứu, phổ biến và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.
11. Thực hiện thống kê nhà nước về phòng cháy và chữa cháy.
12. Tổ chức hệ thống thông tin quản lý, chỉ huy điều hành hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
13. Kiểm tra hoạt động bảo hiểm cháy, nổ gắn với hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
14. Trình Chính phủ về việc tham gia các tổ chức quốc tế, ký kết hoặc tham gia các điều ước quốc tế về hoạt động phòng cháy và chữa cháy; thực hiện các hoạt động quốc tế liên quan đến hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền.
Điều 52. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy ở địa phương và có nhiệm vụ cụ thể sau đây:
a) Ban hành các quy định về phòng cháy và chữa cháy tại địa phương;
b) Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy tại địa phương; xử lý các hành vi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn, chỉ đạo tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy cho nhân dân, xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy;
d) Đầu tư ngân sách cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy; trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
đ) Bảo đảm điều kiện về thông tin báo cháy, đường giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy;
e) Quy hoạch địa điểm, đề xuất cấp đất và xây dựng doanh trại cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;
g) Chỉ đạo việc xây dựng và thực tập phương án chữa cháy cần huy động nhiều lực lượng, phương tiện tham gia;
h) Chỉ đạo tổ chức chữa cháy và khắc phục hậu quả vụ cháy;
i) Thống kê, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên, Chính phủ và Bộ Công an về phòng cháy và chữa cháy.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy ở địa phương và có nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Ban hành, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy; kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư, hộ gia đình, hộ gia đình kết hợp sản xuất, kinh doanh và cơ sở thuộc phạm vi quản lý; xử lý các hành vi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền;
b) Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy; xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy;
c) Tổ chức quản lý đội dân phòng tại các thôn;
d) Đầu tư kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy; trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho các đội dân phòng theo quy định;
đ) Chỉ đạo việc xây dựng và thực tập phương án chữa cháy;
e) Tổ chức chữa cháy và khắc phục hậu quả vụ cháy;
g) Thống kê, báo cáo về phòng cháy và chữa cháy lên Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 53. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2021 và thay thế Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy (sau đây gọi là Nghị định số 79/2014/NĐ-CP).
2. Các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu trong Nghị định này khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì nội dung dẫn chiếu trong Nghị định này cũng được điều chỉnh và thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế.
3. Giải quyết thủ tục hành chính qua cổng dịch vụ công:
a) Trong trường hợp cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền chưa bảo đảm các điều kiện thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, việc nộp hồ sơ và thông báo kết quả xử lý hồ sơ được thực hiện theo hình thức trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện việc nộp hồ sơ và thông báo kết quả xử lý hồ sơ trực tuyến khi Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền bảo đảm các điều kiện thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, theo quy định của Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
4. Quy định chuyển tiếp:
a) Đối với dự án, công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP đã được cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy nhưng không thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục V Nghị định này thì vẫn thực hiện việc thi công, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định này;
b) Đối với dự án, công trình không thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV Nghị định số 79/2014/NĐ-CP đã được cơ quan quản lý xây dựng thẩm định, cấp giấy phép xây dựng hoặc đã tổ chức thi công, nếu thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục V Nghị định này thì chủ đầu tư tiếp tục thi công, nghiệm thu và chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với công trình;
c) Phương án chữa cháy của cơ sở đã được xây dựng theo Mẫu số PC 11 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP (sau đây gọi là Thông tư số 66/2014/TT-BCA) và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu không có sự thay đổi về tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy thì tiếp tục được sử dụng, không phải xây dựng và phê duyệt lại;
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải quyết các thủ tục sau đây trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 79/2014/NĐ-CP: Cấp giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ; thẩm duyệt thiết kế, kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; phê duyệt phương án chữa cháy; cấp chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy; kiểm định phương tiện phương tiện phòng cháy và chữa cháy; cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy, xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ về phòng cháy và chữa cháy;
đ) Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ; Giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy, văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy; Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy; Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy; Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy đã được cấp theo quy định tại Nghị định số 79/2014/NĐ-CP tiếp tục có giá trị sử dụng đến khi hết thời hạn (nếu có) theo quy định;
e) Các đơn vị đã được Bộ Công an cho phép thực hiện kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy tiếp tục thực hiện kiểm định theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP, sau thời gian 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực phải đáp ứng đầy đủ điều kiện thực hiện kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo Nghị định này. Tem kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy được in theo Mẫu số PC20 ban hành kèm theo Thông tư số 36/2018/TT-BCA ngày 05 tháng 12 năm 2018 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 66/2014/TT-BCA và tiếp tục thực hiện đến khi Bộ Công an quy định mới về tem kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
Điều 54. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban cùa Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

- Ngân hàng Chính sách xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- y ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: VT, NC (2b).

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Xuân Phúc

Phụ lục I

DANH MỤC CƠ SỞ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

(Kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)

______________

 

1. Trụ sở cơ quan nhà nước các cấp.

2. Nhà chung cư; nhà tập thể, nhà ở ký túc xá; nhà hỗn hợp.

3. Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non; trường tiểu học, trung học cơ sở; trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học; trường cao đẳng, đại học, học viện; trường trung cấp chuyên nghiệp; trường dạy nghề; cơ sở giáo dục thường xuyên; cơ sở giáo dục khác được thành lập theo Luật Giáo dục.

4. Bệnh viện; phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác được thành lập theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh.

5. Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc; trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện; nhà văn hóa, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường; quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa bóp, công viên giải trí, vườn thú, thủy cung.

6. Chợ; trung tâm thương mại, điện máy; siêu thị; cửa hàng bách hoá; cửa hàng tiện ích; nhà hàng, cửa hàng ăn uống.

7. Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; nhà trọ, cơ sở lưu trú khác được thành lập theo Luật Du lịch.

8. Nhà làm việc của các doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội.

9. Bảo tàng, thư viện; nhà triển lãm; nhà trưng bày, nhà lưu trữ, nhà sách, nhà hội chợ; cơ sở tôn giáo.

10. Bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền hình, viễn thông; nhà lắp đặt thiết bị thông tin; trung tâm lưu trữ, quản lý dữ liệu.

11. Sân vận động; nhà thi đấu thể thao; cung thể thao trong nhà; trung tâm thể dục, thể thao; trường đua, trường bắn; cơ sở thể thao khác được thành lập theo Luật Thể dục, thể thao.

12. Cảng hàng không; đài kiểm soát không lưu; bến cảng biển; cảng cạn; cảng thủy nội địa; bến xe khách; trạm dừng nghỉ; nhà ga đường sắt; nhà chờ cáp treo vận chuyển người; công trình tàu điện ngầm; cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới; cửa hàng kinh doanh, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, mô tô, xe gắn máy.

13. Gara để xe ô tô, bãi trông giữ xe được thành lập theo quy định của pháp luật.

14. Hầm đường bộ, hầm đường sắt có chiều dài từ 500 m trở lên.

15. Cơ sở hạt nhân; cơ sở sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; cảng xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; kho vũ khí, công cụ hỗ trợ.

16. Cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt trên đất liền; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt; cảng xuất, nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; cửa hàng kinh doanh xăng dầu, cửa hàng kinh doanh chất lỏng dễ cháy; cửa hàng kinh doanh khí đốt.

17. Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B, C, D, E.

18. Nhà máy điện; trạm biến áp có điện áp từ 110 kV trở lên.

19. Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ; kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa, vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được; bãi chứa hàng hóa, vật tư, phế liệu cháy được có diện tích từ 500 m2 trở lên.

20. Cơ sở khác không thuộc danh mục từ mục 1 đến mục 19 có trạm cấp xăng dầu nội bộ hoặc có sử dụng hệ thống cấp khí đốt trung tâm có tổng lượng khí sử dụng từ 70kg trở lên.

21. Nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, chất dễ cháy, hàng hóa đựng trong bao bì cháy được của hộ gia đình./.

Phụ lục II

DANH MỤC CƠ SỞ CÓ NGUY HIỂM VỀ CHÁY, NỔ

(Kèm theo nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)

____________________

 

1. Trụ sở cơ quan nhà nước các cấp cao từ 10 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà làm việc từ 25.000 m3 trở lên.

2. Nhà chung cư, nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 10.000 m3 trở lên; nhà hỗn hợp cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

3. Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non có từ 350 cháu trở lên hoặc có tổng khối tích các khối nhà học tập, phục vụ học tập từ 5.000 m3 trở lên; trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có tổng khối tích các khối nhà học tập, phục vụ học tập từ 5.000 m3 trở lên; trường cao đẳng, đại học, học viện, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường dạy nghề, cơ sở giáo dục thường xuyên cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích các khối nhà học tập, phục vụ học tập từ 10.000 m3 trở lên; cơ sở giáo dục khác được thành lập theo Luật Giáo dục có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

4. Bệnh viện có từ 250 giường bệnh trở lên; phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác được thành lập theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

5. Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc có từ 600 chỗ ngồi trở lên; trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các nhà tổ chức hội nghị, sự kiện từ 10.000 m3 trở lên; nhà văn hóa, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa bóp, công viên giải trí, vườn thú, thủy cung có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

6. Chợ hạng 1, chợ hạng 2; trung tâm thương mại, điện máy, siêu thị, cửa hàng bách hoá, cửa hàng tiện ích, nhà hàng, cửa hàng ăn uống có tổng diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

7. Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở lưu trú khác được thành lập theo Luật Du lịch cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà phục vụ lưu trú từ 10.000 m3 trở lên.

8. Nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà làm việc từ 10.000 m3 trở lên.

9. Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày, nhà lưu trữ, nhà sách, nhà hội chợ có khối tích từ 10.000 m3 trở lên.

10. Bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền hình, viễn thông cao từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích của khối nhà chính từ 10.000 m3 trở lên; nhà lắp đặt thiết bị thông tin, trung tâm lưu trữ, quản lý dữ liệu có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.                             

11. Sân vận động có sức chứa từ 40.000 chỗ ngồi trở lên; nhà thi đấu thể thao; cung thể thao trong nhà có sức chứa từ 500 chỗ ngồi trở lên; trung tâm thể dục thể thao, trường đua, trường bắn có tổng khối tích của các nhà thể thao từ 10.000 m3 trở lên hoặc có sức chứa từ 5.000 chỗ trở lên; cơ sở thể thao khác được thành lập theo Luật Thể dục, thể thao có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

12. Cảng hàng không; đài kiểm soát không lưu; bến cảng biển; cảng cạn; cảng thủy nội địa loại I, loại II; bến xe khách loại 1, loại 2; trạm dừng nghỉ loại 1; nhà ga đường sắt, nhà chờ cáp treo vận chuyển người có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; công trình tàu điện ngầm; cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới; cửa hàng kinh doanh, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, mô tô, xe gắn máy có diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

13. Gara để xe có sức chứa từ 10 xe ô tô trở lên.

14. Cơ sở hạt nhân; cơ sở sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; cảng xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; kho vũ khí, công cụ hỗ trợ.

15. Cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt trên đất liền; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt; cảng xuất, nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; cửa hàng kinh doanh xăng dầu; cửa hàng kinh doanh chất lỏng dễ cháy, cửa hàng kinh doanh khí đốt có tổng lượng khí tồn chứa từ 200 kg trở lên.

16. Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 5.000 m3 trở lên; hạng nguy hiểm cháy, nổ C có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 10.000 m3 trở lên; hạng nguy hiểm cháy, nổ D, E có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 15.000 m3 trở lên.

17. Nhà máy điện; trạm biến áp có điện áp từ 110 kv trở lên.

18. Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên; kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên./.

Phụ lục III

DANH MỤC CƠ SỞ DO CƠ QUAN CÔNG AN QUẢN LÝ

(Kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)

_________________________

 

1. Trụ sở cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở lên.

2. Nhà chung cư cao từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 2.500 m3 trở lên; nhà hỗn hợp cao từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 1.500 m3 trở lên.

3. Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non có từ 100 cháu trở lên hoặc có tổng khối tích từ 1.000 m3 trở lên; trường tiểu học, trung học cơ sở có tổng khối tích từ 2.000 m3 trở lên; trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học; trường cao đẳng, đại học, học viện; trường trung cấp chuyên nghiệp; trường dạy nghề; cơ sở giáo dục thường xuyên; cơ sở giáo dục khác được thành lập theo Luật Giáo dục có tổng khối tích từ 1.000 m3 trở lên.

4. Bệnh viện; phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác được thành lập theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 1.000 m3 trở lên.

5. Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc; trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 1.500 m3 trở lên; nhà văn hóa, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường cao từ 3 tầng trở lên hoặc khối tích từ 1.000 m3 trở lên; quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa bóp, công viên giải trí, vườn thú, thủy cung cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 1.500 m3 trở lên.

6. Chợ hạng 1, chợ hạng 2; trung tâm thương mại, điện máy, siêu thị, cửa hàng bách hoá, cửa hàng tiện ích, nhà hàng, cửa hàng ăn uống có tổng diện tích kinh doanh từ 300 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 1.000 m3.

7. Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ cao từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 1.500 m3 trở lên; nhà trọ, cơ sở lưu trú khác được thành lập theo Luật Du lịch cao từ 3 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.

8. Nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 1.500 m3 trở lên.

9. Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày, nhà lưu trữ, nhà sách, nhà hội chợ có khối tích từ 1.500 m3 trở lên; cơ sở tôn giáo có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

10. Bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền hình, viễn thông cao từ 3 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 1.500 m3 trở lên; nhà lắp đặt thiết bị thông tin, trung tâm lưu trữ, quản lý dữ liệu có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.

11. Sân vận động; nhà thi đấu thể thao, cung thể thao trong nhà; trung tâm thể dục, thể thao; trường đua, trường bắn; cơ sở thể thao khác được thành lập theo Luật Thể dục, thể thao có khối tích từ 1,500 m3 trở lên.

12. Cảng hàng không; đài kiểm soát không lưu; bến cảng biển; cảng cạn; cảng thủy nội địa; bến xe khách; trạm dừng nghỉ; nhà ga đường sắt, nhà chờ cáp treo vận chuyển người; công trình tàu điện ngầm; cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới; cửa hàng kinh doanh, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, mô tô, xe gắn máy có diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

13. Gara để xe có sức chứa từ 10 xe ô tô trở lên; bãi trông giữ xe được thành lập theo quy định của pháp luật có sức chứa từ 20 xe ô tô trở lên.

14. Hầm đường bộ, hầm đường sắt có chiều dài từ 500 m trở lên.

15. Cơ sở hạt nhân; cơ sở sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; cảng xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; kho vũ khí, công cụ hỗ trợ.

16. Cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt trên đất liền; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt; cảng xuất, nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; cửa hàng kinh doanh xăng dầu; cửa hàng kinh doanh chất lỏng dễ cháy, cửa hàng kinh doanh khí đốt có tổng lượng khí tồn chứa từ 150 kg trở lên.

17. Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B; hạng nguy hiểm cháy, nổ C có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 2.500 m3 trở lên; hạng nguy hiểm cháy, nổ D, E có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 5.000 m3 trở lên.

18. Nhà máy điện; trạm biến áp có điện áp từ 110 kv trở lên.

19. Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ có tổng khối tích từ 1.500 m3 trở lên; kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được có tổng khối tích từ 1.500 m3 trở lên; bãi chứa hàng hóa, vật tư, phế liệu cháy được có diện tích từ 1.000 m2 trở lên.

20. Cơ sở khác không thuộc danh mục từ mục 1 đến mục 19 có trạm cấp xăng dầu nội bộ hoặc có sử dụng hệ thống cấp khí đốt trung tâm có tổng lượng khí sử dụng từ 70 kg trở lên.

21. Nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, chất dễ cháy, hàng hóa đựng trong bao bì cháy được của hộ gia đình có tổng diện tích sản xuất, kinh doanh từ 300 m2 trở lên./.

Phụ lục IV

DANH MỤC CƠ SỞ DO ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ QUẢN LÝ

(Kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)

_____________________

 

1. Trụ sở cơ quan nhà nước cấp xã.

2. Nhà chung cư cao dưới 5 tầng và có khối tích dưới 5.000 m3; nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao dưới 5 tầng và có tổng khối tích dưới 2.500 m3; nhà hỗn hợp cao dưới 5 tầng và có tổng khối tích dưới 1.500 m3.

3. Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non có dưới 100 cháu và có tổng khối tích dưới 1.000 m3; trường tiểu học, trung học cơ sở có tổng khối tích các khối nhà học tập, phục vụ học tập dưới 2.000 m3; cơ sở giáo dục khác được thành lập theo Luật Giáo dục có khối tích dưới 1.000 m3.

4. Phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác được thành lập theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh cao dưới 3 tầng và có tổng khối tích dưới 1.000 m3.

5. Trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện cao dưới 3 tầng hoặc có tổng khối tích dưới 1.500 m3; nhà văn hóa, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường cao dưới 3 tầng và có tổng khối tích dưới 1.000 m3; quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa bóp, công viên giải trí, vườn thú, thủy cung có khối tích dưới 1.500 m3.

6. Chợ hạng 3; trung tâm thương mại, điện máy, siêu thị, cửa hàng bách hoá, cửa hàng tiện ích, nhà hàng, cửa hàng ăn uống có diện tích kinh doanh dưới 300 m2 và có khối tích dưới 1.000 m3.

7. Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ cao dưới 5 tầng và có tổng khối tích dưới 1.500 m3; nhà trọ, cơ sở lưu trú khác được thành lập theo Luật Du lịch cao dưới 3 tầng và có tổng khối tích dưới 1.000 m3.

8. Nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội cao dưới 5 tầng và có khối tích dưới 1.500 m3.

9. Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày, nhà lưu trữ, nhà sách, nhà hội chợ có khối tích dưới 1.500 m3; cơ sở tôn giáo có khối tích dưới 5.000 m3.

10. Bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền hình, viễn thông cao dưới 3 tầng và có khối tích dưới 1.500 m3; nhà lắp đặt thiết bị thông tin có khối tích dưới 1.000 m3; trung tâm lưu trữ, quản lý dữ liệu có khối tích dưới 1.000 m3.

11. Cơ sở thể thao được thành lập theo Luật Thể dục, thể thao có khối tích dưới 1.500 m3.

12. Cửa hàng kinh doanh, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, mô tô, xe gắn máy có diện tích kinh doanh dưới 500 m2 và có khối tích dưới 5.000 m3

13. Gara để xe trong nhà có sức chứa dưới 10 xe ô tô; bãi trông giữ xe được thành lập theo quy định của pháp luật có sức chứa dưới 20 xe ô tô.

14. Cửa hàng kinh doanh chất lỏng dễ cháy, cửa hàng kinh doanh khí đốt có tổng lượng khí tồn chứa dưới 150 kg.

15. Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ C có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính dưới 2.500 m3; hạng nguy hiểm cháy, nổ D, E có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính dưới 5.000 m3.

16. Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ có tổng khối tích dưới 1.500 m3; kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa, vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được có tổng khối tích dưới 1.500 m3; bãi chứa hàng hóa, vật tư, phế liệu cháy được có diện tích dưới 1.000 m2.

17. Nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, chất dễ cháy, hàng hóa đựng trong bao bì cháy được của hộ gia đình có tổng diện tích sản xuất, kinh doanh dưới 300 m2./.

Phụ lục V

DANH MỤC DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH, PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI THUỘC DIỆN THẨM DUYỆT THIẾT KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

(Kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)

_______________________

 

1. Trụ sở cơ quan nhà nước các cấp cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

2. Nhà chung cư, nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên; nhà hỗn hợp cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

3. Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non có từ 100 cháu trở lên hoặc có tổng khối tích 3.000 m3 trở lên; trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên; trường cao đẳng, đại học, học viện, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường dạy nghề, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục khác được thành lập theo Luật Giáo dục cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

4. Bệnh viện; phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác được thành lập theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 3.000 m3 trở lên.

5. Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc có từ 300 chỗ ngồi trở lên; trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên; nhà văn hóa, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa bóp, công viên giải trí, vườn thú, thủy cung cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 1.500 m3 trở lên.

6. Chợ, trung tâm thương mại, điện máy, siêu thị, cửa hàng bách hóa, cửa hàng tiện ích, nhà hàng, cửa hàng ăn uống có tổng khối tích từ 3.000 m3 trở lên.

7. Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở lưu trú khác được thành lập theo Luật Du lịch cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

8. Nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

9. Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày, nhà lưu trữ, nhà sách, nhà hội chợ có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

10. Bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền hình, viễn thông, nhà lắp đặt thiết bị thông tin, trung tâm lưu trữ, quản lý dữ liệu cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

11. Sân vận động có sức chứa từ 5.000 chỗ ngồi trở lên; nhà thi đấu thể thao, cung thể thao trong nhà, trung tâm thể dục, thể thao, trường đua, trường bắn, cơ sở thể thao khác được thành lập theo Luật Thể dục, thể thao có sức chứa từ 5.000 chỗ ngồi trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

12. Cảng hàng không; đài kiểm soát không lưu; bến cảng biển; cảng cạn; cảng thủy nội địa; nhà chờ bến xe ô tô, nhà ga đường sắt, nhà chờ cáp treo vận chuyển người, trạm dừng nghỉ có tổng khối tích từ 1.500 m3 trở lên; công trình tàu điện ngầm; cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới, cửa hàng kinh doanh, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, mô tô, xe gắn máy có diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

13. Gara để xe ô tô trong nhà có tổng khối tích từ 3.000 m3 trở lên.

14. Hầm đường bộ có chiều dài từ 500 m trở lên; hầm đường sắt có chiều dài từ 1.000 m trở lên.

15. Cơ sở hạt nhân; cơ sở sản xuất, kinh doanh, bảo quản, vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; cảng xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; kho vũ khí, công cụ hỗ trợ.

16. Cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt trên đất liền; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt; cảng xuất, nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; cửa hàng kinh doanh xăng dầu, trạm cấp xăng dầu nội bộ có từ 01 cột bơm trở lên; cơ sở kinh doanh khí đốt, hệ thống cấp khí đốt trung tâm có tổng lượng khí tồn chứa từ 200 kg trở lên.

17. Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B có tổng khối tích từ 1.500 m3 trở lên; hạng nguy hiểm cháy, nổ C, D, E có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

18. Nhà máy điện; trạm biến áp có điện áp từ 110 kv trở lên.

19. Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ và có tổng khối tích từ 1.000 m3 trở lên. Nhà kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc có bao bì cháy được có tổng khối tích từ 3.000 m3 trở lên.

20. Công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các khu chức năng khác theo Luật Quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp huyện trở lên.

21. Phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy: Phương tiện giao thông đường sắt, phương tiện đường thủy có chiều dài từ 20 m trở lên vận chuyển hành khách, vận chuyển xăng, dầu, chất lỏng dễ cháy, khí cháy, vật liệu nổ, hóa chất có nguy hiểm về cháy, nổ./.

Phụ lục VI

DANH MỤC PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

(Kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)

_______________________

 

1. Phương tiện chữa cháy cơ giới

a) Xe chữa cháy: Xe chữa cháy có xitec, xe chữa cháy không có xitec, xe chữa cháy sân bay, xe chữa cháy rừng, xe chữa cháy hóa chất (bột, chất tạo bọt, khí), xe chữa cháy đường hầm, xe chữa cháy đường sắt, xe chữa cháy lưỡng cư;

b) Các loại xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy: Xe thang; xe nâng; xe chỉ huy; xe trung tâm thông tin chỉ huy; xe khám nghiệm hiện trường cháy; xe chiếu sáng chữa cháy; xe trạm bơm; xe chở nước; xe chở phương tiện; xe chở quân; xe chở hóa chất; xe cứu nạn, cứu hộ; xe hút khói; xe sửa chữa, bảo dưỡng kỹ thuật; xe hậu cần; xe cẩu; xe xử lý hóa chất độc hại, sinh học và hạt nhân; xe cung cấp chất khí chữa cháy; xe chở và nạp bình khí thở chữa cháy; xe chở vòi chữa cháy; xe tiếp nhiên liệu; xe cứu thương; mô tô chữa cháy;

c) Máy bay chữa cháy; tàu chữa cháy; xuồng chữa cháy; ca nô chữa cháy; các cấu trúc nổi chữa cháy khác có động cơ;

d) Các loại máy bơm chữa cháy;

đ) Các loại phương tiện cơ giới khác: Máy nạp khí sạch; thiết bị cưa, cắt, khoan, đục, đập, tời, kéo, banh, kích, nâng (có sử dụng động cơ) thiết bị xử lý thực bì (máy cắt thực bì, máy cắt cỏ); quạt thổi khói; quạt hút khói; máy phát điện; máy thổi gió; bình chữa cháy đeo vai có động cơ.

2. Phương tiện chữa cháy thông dụng

a) Vòi, ống hút chữa cháy;

b) Lăng chữa cháy;

c) Đầu nối, ba chạc, hai chạc chữa cháy, Ezectơ;

d) Trụ nước, cột lấy nước chữa cháy;

đ) Thang chữa cháy;

e) Bình chữa cháy các loại: Bột, bọt, khí, gốc nước.

3. Chất chữa cháy các loại: Hóa chất chữa cháy gốc nước, bột chữa cháy, khí chữa cháy, chất tạo bọt chữa cháy.

4. Chất hoặc vật liệu chống cháy; vật liệu ngăn cháy, cửa ngăn cháy, kính ngăn cháy, vách ngăn cháy, van ngăn cháy; màn, rèm ngăn cháy.

5. Thiết bị thuộc hệ thống báo cháy: Tủ trung tâm báo cháy, đầu báo cháy các loại, thiết bị cảnh báo cháy sớm, modul các loại, chuông báo cháy, đèn báo cháy, nút báo cháy, nút ấn báo cháy, hệ thống âm thanh báo cháy và hướng dẫn thoát nạn.             

6. Thiết bị thuộc hệ thống chữa cháy (bằng khí, sol-khí, nước, bột, bọt): Tủ điều khiển chữa cháy; chuông, còi, đèn, bảng cảnh báo xả chất chữa cháy; van báo động, van tràn ngập, van giám sát, van chọn vùng, công tắc áp lực, công tắc dòng chảy; ống phi kim loại dùng trong hệ thống cấp nước chữa cháy tự động, ống mềm dùng cho đầu phun chữa cháy; họng tiếp nước chữa cháy (họng chờ), đầu phun chất chữa cháy các loại; chai, thiết bị chứa khí, sol-khí, bột, bọt chữa cháy các loại.

7. Đèn chỉ dẫn thoát nạn, đèn chiếu sáng sự cố.

8. Trang phục và thiết bị bảo hộ cá nhân

a) Quần, áo, mũ, ủng, găng tay, giầy, thắt lưng, kính, khẩu trang chữa cháy; quần, áo, mũ, ủng, găng tay, giầy cách nhiệt; ủng, găng tay cách điện; thiết bị chiếu sáng cá nhân;

b) Mặt nạ lọc độc; mặt nạ phòng độc cách ly; thiết bị hỗ trợ thở cá nhân dùng trong chữa cháy, cứu nạn cứu hộ.

9. Phương tiện cứu người: Dây cứu người; đai cứu hộ; đệm cứu người; thang cứu người; ống tụt cứu người; thiết bị dò tìm người; phương tiện, thiết bị phục vụ cứu hộ trên cao; phương tiện, thiết bị phục vụ cứu hộ dưới nước; phương tiện, thiết bị phục vụ cứu hộ trong không gian hạn chế; phương tiện, thiết bị phục vụ cứu hộ sự cố hóa chất, phóng xạ; thiết bị phục vụ sơ cấp cứu người bị nạn.

10. Phương tiện, dụng cụ phá dỡ thô sơ: Kìm, cưa, búa, rìu, cuốc, xẻng, xà beng, dụng cụ phá dỡ đa năng, câu liêm, dao phát, cào, bàn dập.

11. Thiết bị, dụng cụ thông tin liên lạc, chỉ huy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ

a) Bàn chỉ huy, lều chỉ huy, cờ chỉ huy, băng chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

b) Hệ thống thông tin hữu tuyến;

c) Hệ thống thông tin vô tuyến, các thiết bị giám sát phục vụ chỉ huy chữa cháy rừng, trên không, định vụ cầm tay GPS.

12. Phương tiện, thiết bị kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháy, kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy./.

Phụ lục VII

DANH MỤC PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY THUỘC DIỆN KIỂM ĐỊNH

(Kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)

__________________________

 

1. Xe chữa cháy; xe cứu nạn, cứu hộ; xe thang chữa cháy; xe trạm bơm; xe cung cấp chất khí chữa cháy; xe chở và nạp bình khí thở chữa cháy; xe hút khói; tàu, xuồng ca nô chữa cháy; máy nạp khí sạch.

2. Máy bơm chữa cháy.

3. Phương tiện chữa cháy thông dụng: Vòi chữa cháy; lăng chữa cháy; đầu nối, trụ nước chữa cháy; bình chữa cháy các loại.

4. Chất chữa cháy gốc nước, chất tạo bọt chữa cháy.

5. Mẫu kết cấu được bọc bảo vệ bằng các chất hoặc vật liệu chống cháy; mẫu cấu kiện ngăn cháy (cửa ngăn cháy, vách ngăn cháy, van ngăn cháy, màn ngăn cháy).

6. Thiết bị thuộc hệ thống báo cháy: Tủ trung tâm báo cháy, đầu báo cháy các loại, chuông báo cháy, đèn báo cháy, nút ấn báo cháy.

7. Thiết bị thuộc hệ thống chữa cháy (bằng khí, sol-khí, nước, chất chữa cháy gốc nước, bọt, bột): Tủ điều khiển hệ thống chữa cháy tự động; chuông, còi, đèn cảnh báo xả chất chữa cháy, nút ấn xả chất chữa cháy; van báo động, van tràn ngập, van chọn vùng, công tắc áp lực, công tắc dòng chảy; ống phi kim loại dùng trong hệ thống cấp nước chữa cháy, ống mềm dùng cho đầu phun chữa cháy; đầu phun chất chữa cháy các loại; chai chứa khí.

8. Đèn chỉ dẫn thoát nạn, đèn chiếu sáng sự cố.

9. Quần, áo, mũ, ủng, găng tay chữa cháy chuyên dụng./.

Phụ lục VIII

QUY CÁCH CỜ HIỆU, BIỂN BÁO VÀ BĂNG SỬ DỤNG TRONG CHỮA CHÁY

(Kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)

_________________________

 

1. Cờ ưu tiên cho xe chữa cháy

Cờ hình tam giác cân có kích thước chiều rộng 270 mm, chiều cao 370 mm, cờ có nền màu xanh lục, viền màu vàng, ở giữa cờ in hoặc thêu hình mũi tên màu vàng dài 235 mm, đuôi mũi tên dài 50 mm, rộng 30 mm, bản mũi tên rộng 5 mm, đầu mũi tên cách đường may nẹp luồn cán cờ 20 mm, giữa thân mũi tên có in hoặc thêu dòng chữ “CHỮA CHÁY” màu vàng, chữ cao 30 mm, phông chữ Times New Roman, loại chữ in hoa. Cán cờ cao 500 mm, đường kính cán cờ 15 mm.

Nghị định 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy

2. Dải băng phân định ranh giới khu vực chữa cháy

Băng có nền màu vàng có chiều rộng 80 mm, chiều dài từ 50 m đến 100 m. Dọc chiều dài của băng có các đoạn 2 dòng chữ song ngữ màu đen in liên tiếp, dòng 1 là chữ tiếng Việt “KHU VỰC CHỮA CHÁY”, dòng 2 là chữ tiếng Anh “FIRE AREA”, chữ cao 20 mm, phông chữ Times New Roman, loại chữ in hoa.

Nghị định 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy

3. Cờ hiệu của Ban chỉ huy chữa cháy

Cờ bằng vải hình tam giác cân có kích thước chiều rộng 300 mm, chiều cao 400 mm, cờ có nền màu đỏ, viền màu vàng, trên cờ in hoặc thêu chữ “BAN CHỈ HUY CHỮA CHÁY” màu vàng, chữ cao 40 mm, phông chữ Times New Roman, loại chữ in hoa. Đỉnh cờ có nẹp luồn cán cờ để treo, kích thước 20 mm.

Nghị định 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy

4. Băng chỉ huy chữa cháy

Băng chỉ huy chữa cháy (để đeo trên cánh tay) bằng vải có nền màu đỏ, viền màu vàng, chiều rộng 100 mm và có chu vi từ 350 - 450 mm. Trên băng có dòng chữ “CHỈ HUY CHỮA CHÁY” màu vàng, chữ cao 40 mm, phông chữ Times New Roman, loại chữ in hoa.

Nghị định 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy

5. Biển báo khu vực chữa cháy

Biển bằng nhựa dạng gấp gọn màu vàng, trên hai mặt của biển có các dòng chữ tiếng Việt và tiếng Anh phản quang màu xám bạc: “KHU VỰC CHỮA CHÁY’’ “KHÔNG NHIỆM VỤ CẤM VÀO”, “FIRE AREA” “NO ENTRY”, chữ cao 30 mm, phông chữ Times New Roman, loại chữ in hoa./.

Nghị định 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy

 

Phụ lục IX

BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

(Kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)

_________________________

 

Mẫu số PC01

Mẫu biểu trưng hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ

Mẫu số PC02

Văn bản đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ bằng đường sắt

Mẫu số PC03

Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy

Mẫu số PC04

Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy

Mẫu số PC05

Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ

Mẫu số PC06

Văn bản đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy

Mẫu số PC07

Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy

Mẫu số PC08

Mẫu dấu thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy

Mẫu số PC09

Văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy

Mẫu số PC10

Biên bản kiểm tra

Mẫu số PC11

Văn bản đề nghị kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy

Mẫu số PC12

Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy

Mẫu số PC13

Quyết định tạm đình chỉ hoạt động

Mẫu số PC14

Quyết định đình chỉ hoạt động

Mẫu số PC15

Văn bản đề nghị phục hồi hoạt động

Mẫu số PC16

Quyết định phục hồi hoạt động

Mẫu số PC17

Phương án chữa cháy của cơ sở

Mẫu số PC18

Phương án chữa cháy của cơ quan Công an

Mẫu số PC19

Văn bản đề nghị phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở

Mẫu số PC20

Lệnh huy động/điều động lực lượng, phương tiện và tài sản tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy

Mẫu số PC21

Văn bản đề nghị kiểm tra, cấp chứng nhận huấn luyện

Mẫu số PC22

Văn bản đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp chứng nhận huấn luyện

Mẫu số PC23

Văn bản đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp chứng nhận huấn luyện

Mẫu số PC24

Văn bản đề nghị cấp đổi/cấp lại chứng nhận huấn luyện

Mẫu số PC25

Biên bản kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy

Mẫu số PC26

Văn bản đề nghị kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy

Mẫu số PC27

Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy

Mẫu số PC28

Biên bản lấy mẫu phương tiện kiểm định

Mẫu số PC29

Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy

Mẫu số PC30

Văn bản đề nghị cấp/cấp đổi/cấp lại Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy

Mẫu số PC31

Bản khai kinh nghiệm công tác chuyên môn trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy

Mẫu số PC32

Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy

Mẫu số PC33

Văn bản đề nghị cấp/cấp đổi/cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy

Mẫu số PC34

Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy

Mẫu số PC35

Quyết định thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy

 

Công an các đơn vị, địa phương khi in các biểu mẫu nêu trên, không được tự ý thay đổi nội dung biểu mẫu; có trách nhiệm quản lý việc in, cấp phát, sử dụng biểu mẫu và có sổ sách để theo dõi.

Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 83/2017/NĐ-CP) và Dấu thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC08) do Bộ Công an phát hành./.

 

 

Mẫu số PC01

BIỂU TRƯNG HÀNG HÓA NGUY HIỂM VỀ CHÁY, N

 

Mặt trước:

Nghị định 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy

Ghi chú:

(1): Loại, nhóm hàng vận chuyển;

(2): Số UN (mã số Liên Hợp quốc) tương ứng với loại, nhóm hàng;

(3): Số giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;

(4): Ghi biển kiểm soát của phương tiện vận chuyển. Dòng chữ BKS: Cỡ chữ 18, loại chữ in hoa, kiểu chữ đậm, màu đen, phông chữ Times New Roman;

(5): Dòng chữ “Có giá trị đến hết ngày ..../.../.... “: Cỡ chữ 14, loại chữ in thường, màu đen, phông chữ Times New Roman; ghi thời hạn của giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.

 

 

Mặt sau:

 

NHỮNG ĐIỀU CẦN CHÚ Ý

 

1. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ phải dán biểu trưng ở kính chắn gió phía trước, phương tiện giao thông đường sắt phải dán biểu trưng ở hai bên thành phương tiện trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.

2. Chỉ được chở loại hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ ghi trong giấy phép.

3. Không được chở người không có nhiệm vụ trên phương tiện.

4. Phải chấp hành nghiêm chỉnh Luật Giao thông.

5. Phải duy trì đầy đủ điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy của phương tiện trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.

 

 

 

 

 
 
 

Mẫu số PC02

… (1) ….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________

 

 

 

ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA NGUY HIỂM VỀ CHÁY, NỔ BẰNG ĐƯỜNG SẮT

_____________

Kính gửi: .....(2)....

 

1. Tên tổ chức đề nghị:................................................ (1)...............................................

Địa chỉ:..........................................................................................................................

Điện thoại:................................. Fax:................................ Email:...................................

2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:............................................................... ..

3. Thông tin về người điều khiển phương tiện và người áp tải (nếu có):.................... (3)....

Đề nghị Quý cơ quan xem xét và cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ là các hàng hóa sau:

TT

Tên hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ

Số UN

Loại nhóm hàng

Số hiệu nguy hiểm

Khối lượng vận chuyển

Ga đi - Ga đến

1

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ bao gồm: ........ (4).......

….. (1)................. cam kết bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông và thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ./.

 

 

...., ngày…tháng..... năm....

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Ghi chú:

(1) Tên tổ chức đề nghị cấp Giấy phép;

(2) Tên cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép;

(3)Ghi các thông tin: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, số CMND/CCCD/Hộ chiếu (áp dụng trong trường hợp vận chuyển theo chuyến) đã được cấp chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy;

(4) Liệt kê theo quy định tại Điều 9 Nghị định số …/2020/NĐ-CP.

 

 

Mẫu số PC03

... (1) ...

... (2) ...

_____

Số: …/PN-…

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________

 

 

 

PHIẾU TIẾP NHẬN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

____________

 

Hồ sơ đề nghị:........................................... (3) ………………..

Đối với...................................................... (4) .........................

Họ tên người nộp hồ sơ:.............................................................................................

Số CCCD/CMND/Hộ chiếu:.......................................... cấp... ngày:........ /...... /.......... ,

Cơ quan, đơn vị công tác:...........................................................................................

Địa chỉ:.......................................................................................................................

Điện thoại:..................................... Email:...................................................................

Giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền (nếu có):.................................................................

Hồ sơ gồm có:

1. ……………………….

2. ..................................

3. …………………………

4. …………………………

Số lượng hồ sơ:............ (bộ).

Phí thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):....................................................................

Ngày hẹn lấy mẫu phương tiện (nếu có):......................................................................

Ngày hẹn trả kết quả:......... giờ.......... phút, ngày............... tháng.......... năm...............

 

NGƯỜI NỘP HỒ SƠ

(Ký, ghi rõ họ tên)

..., ngày....tháng....năm...

NGƯỜI NHẬN HỒ SƠ

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp của đơn vị tiếp nhận hồ sơ;

(2) Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

(3) Ghi một trong các nội dung sau: cấp giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ; Thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; Kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; Phục hồi hoạt động của cơ sở, phương tiện, hộ gia đình, cá nhân; Phê duyệt phương án chữa cháy; Huấn luyện, kiểm tra, cấp/cấp đổi/cấp lại chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy; Kiểm định, cấp giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy; Cấp/cấp đổi/cấp lại chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy; Cấp/cấp đổi/cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy;

(4) Ghi tên công trình/cơ sở/khu dân cư/hộ gia đình/cơ quan, tổ chức/phương tiện/cá nhân.

 

 

Mẫu số PC04

… (1) …

… (2) …

______

Số: .../HD-....

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________

 

 

 

PHIẾU HƯỚNG DẪN BỔ SUNG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

_____________

 

Họ tên người nộp hồ sơ:..................................................................................................

Số CCCD/CMND/Hộ chiếu:............................................. cấp   ngày:....... /....... /............. ,

Cơ quan, đơn vị công tác:................................................................................................

Địa chỉ:...........................................................................................................................

Điện thoại:........................................... Email:.................................................................

Giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền (nếu có):.....................................................................

Nội dung yêu cầu giải quyết:................................................... (3).....................................

đối với............................................................. (4)...........................................................

Yêu cầu hoàn thiện hồ sơ gồm những nội dung sau:

1............................................. ......................................................................................

2.....................................................................................................................................

3                                                                                                                                     

4                                                                                                                                     

Trong quá trình hoàn thiện hồ sơ, nếu có vướng mắc, ông/bà vui lòng liên hệ với …..(2)....., số điện thoại: ........ để được hướng dẫn./.

 

 

...., ngày....tháng....năm.....

NGƯỜI HƯỚNG DẪN

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp của đơn vị tiếp nhận hồ sơ;

(2) Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

(3) Ghi một trong các nội dung sau: cấp giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ; Thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; Kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; Phục hồi hoạt động của cơ sở, phương tiện, hộ gia đình, cá nhân; Phê duyệt phương án chữa cháy; Huấn luyện, kiểm tra, cấp/cấp đổi/cấp lại chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy; Kiểm định, cấp giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy; Cấp/cấp đổi/cấp lại chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy; Cấp/cấp đổi/cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy;

(4) Ghi tên công trình/cơ sở/khu dân cư/hộ gia đình/cơ quan, tổ chức/phương tiện/cá nhân.

 

 

Mẫu số PC05

 

Nghị định 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy

Ghi chú: Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ in trên khổ A4; khung viền kép, hai nét đều nhau, màu đỏ; nền giấy màu xanh lam nhạt, ở giữa lưới bảo vệ có hình Công an hiệu.

(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp;

(2) Tên cơ quan Công an cấp giấy phép;

(3) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép;

(4) Quyền hạn, chức vụ của người ký.

 

 

DANH MỤC

HÀNG HÓA NGUY HIỂM VỀ CHÁY, NỔ ĐƯỢC PHÉP VẬN CHUYỂN
(Kèm theo Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ số .... ngày ...... tháng ... năm ... của....(2)....)

__________________

 

TT

Tên hàng hóa nguy hiểm

Số hiệu UN

Loại, nhóm hàng

Số hiệu nguy hiểm

Khối lượng vận chuyển

Ghi chú (1)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

(1) Đối với trường hợp vận chuyển theo chuyến trên đường bộ và đường thủy nội địa: Ghi thông tin về phương tiện (biển số đăng ký, thời hạn kiểm định, trọng tải được phép chở) và thông tin về người điều khiển phương tiện, người áp tải (họ và tên, ngày tháng năm sinh, hạng giấy phép điều khiển phương tiện); ghi hành trình, lịch trình vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ, ga đi, ga đến.

Mẫu số PC06

…. (1) ….

_______

Số: ……

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________________

…, ngày… tháng …năm….

 

 

ĐỀ NGHỊ

THẨM DUYỆT THIỂT KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

Kính gửi: .........(2)......

 

.......... (1)......... đề nghị Quý cơ quan............... (3).......... của dự án/công trình/phương tiện ......(4)         với các nội dung chính sau:

I. THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN/CÔNG TRÌNH/PHƯƠNG TIỆN

1. Tên dự án/công trình/phương tiện:....................................................................................

2. Tên chủ đầu tư/chủ phương tiện:.............................................. ;.. thông tin liên hệ (địa  chỉ, điện thoại):                    

3. Người đại diện theo pháp luật:..........................................................................................

4. Đại diện chủ đầu tư (nếu có):...........................................................................................

5. Địa điểm xây dựng/chế tạo/hoán cải:................................................................................

6. Tổng mức đầu tư:............................................................................................................

7. Đơn vị tư vấn thiết kế:......................................................................................................

8. Quy mô dự án/công trình (chiều cao, số tầng, công năng,...); quy mô, tính chất phương tiện (kích thước, dung tích, trọng tải, số người, vùng hoạt động,...):     

9. Các thông tin khác (nếu có):.................................................. (5)......................................

II. DANH MỤC HỒ SƠ GỬI KÈM

1. Hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số .../2020/NĐ-CP (6).

2. Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư/chủ phương tiện (trong trường hợp chủ đầu tư/chủ phương tiện ủy quyền cho đơn vị khác).

3. Các văn bản khác có liên quan đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp trước đây.

................ (1).............. đề nghị Quý cơ quan............................ (3).............................. /.

 

 

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC/CÁ NHÂN

(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu nếu có)

 

Ghi chú:

(1) Tên đơn vị/cá nhân đề nghị thẩm duyệt;

(2) Tên cơ quan có thẩm quyền thẩm duyệt;

(3) Ghi một trong các nội dung sau: Góp ý về phòng cháy và chữa cháy đồ án quy hoạch; chấp thuận địa điểm xây dựng; góp ý về phòng cháy và chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế cơ sở; thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công; thẩm duyệt thiết kế điều chỉnh về phòng cháy và chữa cháy;

(4) Tên dự án, công trình hoặc phương tiện giao thông cơ giới;

(5) Nội dung thiết kế điều chỉnh; nội dung thiết kế cải tạo, thay đổi tính chất sử dụng của dự án/công trình; nội dung thiết kế hoán cải phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy;

(6) Liệt kê thành phần hồ sơ, tài liệu.

 

 

Mẫu số PC07

 

Nghị định 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy

QUY MÔ DỰ ÁN/CÔNG TRÌNH/PHƯƠNG TIỆN VÀ DANH MỤC TÀI LIỆU, BẢN VẼ ĐƯỢC THẨM DUYỆT THIẾT KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

(Kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy số …./TD-PCCC ngày ..../.../…. của............................ (2)…..)

__________________

 

TT

Nội dung

Ghi chú

I

QUY MÔ DỰ ÁN/CÔNG TRÌNH/PHƯƠNG TIỆN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II

DANH MỤC TÀI LIỆU, BẢN VẼ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Lưu ý: Thông tin tại Giấy chứng nhận này chỉ xác nhận bảo đảm các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy, không có giá trị về quyền sử dụng đất và các chỉ tiêu về quy hoạch, xây dựng./.

Ghi chú: Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy in trên giấy khổ A4; khung viền kép, hai nét đều nhau, màu đỏ; nền giấy màu vàng nhạt, ở giữa lưới bảo vệ có hình Công an hiệu.

(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp;

(2) Tên cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy ban hành giấy chứng nhận thẩm duyệt;

(3) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm duyệt;

(4) Tên dự án, công trình hoặc phương tiện giao thông cơ giới được thẩm duyệt;

(5) Quyền hạn, chức vụ của người ký.

 

 

Mẫu số PC08

MẪU DẤU THM DUYỆT THIẾT KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

 

Nghị định 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy

Quy cách:

- Kích thước: Chiều dài: 70 mm; Chiều rộng: 37 mm;

- Vạch chia cách mép trên 14 mm, 1 nét, độ đậm nét 2 pt;

- Khung viền: Kép 2 nét đều nhau; độ đậm nét 2 pt.

Nội dung:

- Tên cơ quan cấp trên trực tiếp: Phông chữ Times New Roman; cỡ chữ 8; loại chữ in hoa; kiểu chữ đứng;

- Tên cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt: Phông chữ Times New Roman; cỡ chữ 8; loại chữ in hoa; kiểu chữ đứng, đậm;

- Đã thẩm duyệt thiết kế: Phông chữ Times New Roman; cỡ chữ 13; loại chữ in hoa; kiểu chữ đứng, đậm;

- Về phòng cháy và chữa cháy: Phông chữ Times New Roman; cỡ chữ 10; loại chữ in hoa; kiểu chữ đứng, đậm;

- Số: ... TD-PCCC ngày.../.../...: Phông chữ Times New Roman; cỡ chữ 12; loại chữ in thường; kiểu chữ đứng.

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp;

(2) Tên cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt.

 

 

Mẫu số PC09

… (1) …

… (2)…

_______

Số:....... /TD-PCCC&CNCH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________________

…., ngày…tháng…năm….

 

 

 

Kính gửi: ………………. (3)……………

 

Căn cứ Nghị định số ...../2020/NĐ-CP ngày ....tháng.....năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;

Căn cứ Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy số.... ngày.....tháng....năm.....của............................

Xét hồ sơ và văn bản đề nghị thẩm duyệt thiết kế điều chỉnh về phòng cháy và chữa cháy số....ngày.....tháng.....năm.....của .....(4)............

.......(2)..... đồng ý về thiết kế phòng cháy và chữa cháy đối với các nội dung sau:

I. THÔNG TIN VỀ NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH THIẾT KẾ/CẢI TẠO, THAY ĐỔI TÍNH CHẤT SỬ DỤNG CỦA DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH/HOÁN CẢI PHƯƠNG TIỆN

……………………………………………………………………..

……………………………………………………………………..

II. NỘI DUNG THẨM DUYỆT

……………………………………………………………………..

……………………………………………………………………..

Quy mô dự án/công trình/phương tiện và danh mục các tài liệu, bản vẽ được thẩm duyệt thiết kế về điều chỉnh phòng cháy và chữa cháy được kèm theo văn bản này./.

 

Nơi nhận:

- …..;

- ….;

- Lưu: …..

....... (5) .....

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

 

 

 

QUY MÔ DỰ ÁN/CÔNG TRÌNH/PHƯƠNG TIỆN VÀ DANH MỤC TÀI LIỆU, BẢN VẼ ĐƯỢC THẨM DUYỆT THIẾT KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

(Kèm theo văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy số....ngày....tháng...năm....của.....(2).....)

 

TT

Nội dung

Ghi chú

I

QUY MÔ DỰ ÁN/CÔNG TRÌNH/PHƯƠNG TIỆN VÀ NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II

DANH MỤC TÀI LIỆU, BẢN VẼ THIẾT KẾ ĐIỀU CHỈNH

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: Văn bản thẩm duyệt in trên giấy khổ A4;

(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp;

(2) Tên cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy ban hành văn bản thẩm duyệt;

(3) Tên chủ đầu tư/chủ phương tiện;

(4) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm duyệt;

(5) Quyền hạn, chức vụ của người ký.

 

 

Mẫu số PC10

…. (1) ….

…. (2) ….

______

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________

 

 

 

BIÊN BẢN KIỂM TRA

...... (3) ......

 

Hồi.... giờ........ ngày........... tháng...... năm.............. , tại...............................................

Địa chỉ:..........................................................................................................................

Chúng tôi gồm:

Đại diện:............................................................................................ ...........................

- Ông/bà:........................................ ; Chức vụ:...............................................................

- Ông/bà:........................................ ; Chức vụ:...............................................................

Đã tiến hành kiểm tra ...................... (3)........................ đối... với............... (4).................

Đại diện:........................................................................................................................

- Ông/bà:........................................ ; Chức vụ:...............................................................

- Ông/bà:........................................ ; Chức vụ:...............................................................

Tình hình và kết quả kiểm tra như sau:

...........................................  (5)....................................................................................

Biên bản được lập xong hồi ................. giờ......... ngày......... tháng............. năm ..........gồm ...... trang, được lập thành.............................................................. bản, mỗi bên liên quan giữ 01 bản, đã đọc lại cho mọi người cùng nghe, công nhận đúng và nhất trí ký tên dưới đây./.

 

ĐẠI DIỆN

...(6)…

ĐẠI DIỆN

...(7)…

ĐẠI DIỆN

...(8)…

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp;

(2) Tên cơ quan, tổ chức chủ trì kiểm tra;

(3) Ghi nội dung kiểm tra: An toàn về phòng cháy và chữa cháy hoặc kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy hoặc điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy;

(4) Tên đối tượng được kiểm tra;

(5) Phần trình bày của đại diện đơn vị được kiểm tra (chủ cơ sở, chủ đầu tư, chủ phương tiện,...), phần kiểm tra hồ sơ, phần kiểm tra thực tế, nhận xét, đánh giá và kiến nghị;

(6) Đại diện đơn vị được kiểm tra ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có;

(7) Đại diện đơn vị, cá nhân có liên quan ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có;

(8) Đại diện đoàn kiểm tra hoặc người được phân công thực hiện kiểm tra ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có.

 

 

 

Mẫu số PC11

… (1) …

____

Số: …..

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________________

…, ngày…tháng…năm…..

 

 

ĐỀ NGHỊ

KIỂM TRA KẾT QUẢ NGHIỆM THU VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

Kính gửi: ......(2).....

 

.. (1)......... đề nghị............ (2)......... kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình/phương tiện với các nội dung sau:

I. THÔNG TIN CHUNG CÔNG TRÌNH/PHƯƠNG TIỆN

1. Tên công trình/phương tiện:.........................................................................

2. Tên chủ đầu tư/chủ phương tiện:........................................ ; thông tin liên hệ (địa chỉ, điện thoại):      

3. Địa điểm xây dựng/chế tạo/hoán cải: .......................................................................

4. Đơn vị tư vấn thiết kế:..................................................................................................

5. Đơn vị tư vấn giám sát:.................. .............................................................................

6. Đơn vị thi công:...........................................................................................................

7. Quy mô công trình (chiều cao, số tầng, công năng,...); quy mô, tính chất phương tiện (kích thước, dung tích, trọng tải, số người, vùng hoạt động,...): 

8. Các thông tin khác (nếu có):.........................................................................................

II. DANH MỤC HỒ SƠ GỬI KÈM (3)

1. ............................

2. ............................

3. ............................

Công trình/phương tiện đã được chủ đầu tư và đơn vị thi công nghiệm thu theo quy định ....(1)...... đề nghị .....(2)....... kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của công trình/phương tiện với các nội dung nêu trên./.

 

 

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC/CÁ NHÂN

(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu nếu có)

 

 

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;

(2) Tên cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền;

(3) Thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số   /2020/NĐ-CP.

 

 

Mẫu số PC12

…(1)…

…(2)….

_____

Số: ….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________

…, ngày…tháng…năm…

 

 

Kính gửi: ..........(3)......

 

Căn cứ Nghị định số ....../2020/NĐ-CP ngày ...... tháng..... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;

Căn cứ theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy số..../TD-PCCC ngày.................. tháng.....năm................ của............ (2).............

Xét hồ sơ và văn bản đề nghị kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy số            ngày....tháng....năm....của: ......(3)……….          

Người đại diện theo pháp luật là ông/bà:............................................. Chức... vụ:................

Căn cứ biên bản kiểm tra kết quả nghiệm thu ngày ....tháng................ năm........ của.......,

............................. (2)......... chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của      (4)        với các nội dung sau:

Địa điểm xây dựng/chế tạo/hoán cải:...................................................................................

Chủ đầu tư/chủ phương tiện:..............................................................................................

Đơn vị tư vấn giám sát:......................................................................................................

Đơn vị thi công:.................................................................................................................

Quy mô công trình/phương tiện:..........................................................................................

Nội dung được nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy:

……………………………………………………………

Các yêu cầu kèm theo:

- Thực hiện đúng quy trình, quy định về vận hành sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế các hệ thống, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và hệ thống kỹ thuật có liên quan;

- Duy trì liên tục chế độ hoạt động bình thường của hệ thống, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và hệ thống kỹ thuật có liên quan đã được lắp đặt theo đúng chức năng trong suốt quá trình sử dụng;

- ..........................(5)............................

 

Nơi nhận:

- ………………;

- ………………;

- Lưu: ......

……(6)......

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp;

(2) Tên cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền;

(3) Tên chủ đầu tư/chủ phương tiện;

(4) Tên công trình hoặc phương tiện giao thông cơ giới được nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;

(5) Ghi các yêu cầu khác khi cần thiết;

(6) Quyền hạn, chức vụ của người ký.

 

 

Mẫu số PC13

…(1)….

…(2)…

_____

Số: …./QĐTĐC-….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

…., ngày…tháng…năm….

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Tạm đình chỉ hoạt động

_________

.....(3)....

 

Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số ...../2020/NĐ-CP ngày.... tháng .... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;

Căn cứ Biên bản kiểm tra..... lập ngày.... tháng.... năm.....của...........................................

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Tạm đình chỉ hoạt động đối với:........................................... (4)...........................

Địa chỉ:..........................................................................................................................

Do ông/bà:...................................... là.... (5)........ kể từ.... giờ....phút, ngày....tháng ...... năm....đến......giờ................ …… phút, ngày .... tháng....năm....

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ .... giờ .... phút, ngày .... tháng .... năm....

Điều 3.

Ông/bà: ........ có trách nhiệm thi hành Quyết định này và thực hiện các yêu cầu về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy.

Ông/bà: …….. bị tạm đình chỉ hoạt động có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- ......;

- Lưu: .....

          …. (6)…..   

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan chủ quản cấp trên;

(2) Tên cơ quan của người ra quyết định;

(3) Thẩm quyền ban hành quyết định;

(4) Tên công trình, cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, cá nhân, địa điểm hoặc khu vực xuất hiện nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ, không bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy;

(5) Chủ đầu tư, người đứng đầu cơ sở, chủ hộ gia đình, chủ phương tiện giao thông cơ giới;

(6) Quyền hạn, chức vụ của người ký.

 

 

Mẫu số PC14

….(1)…

…(2)….

______

Số: …/QĐĐC-….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

…., ngày…tháng….năm….

 

 

QUYẾT ĐỊNH
Đình chỉ hoạt động

_________

...... (3) ........

 

Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số ..../2020/NĐ-CP ngày....tháng .... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;

Căn cứ Quyết định tạm đình chỉ hoạt động số.....ngày.... tháng.... năm..... của ......(2)....

Căn cứ tình hình thực tế, xét thấy nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ chưa được loại trừ, vi phạm không được khắc phục hoặc không thể khắc phục được và có nguy cơ cháy, nổ gây hậu quả nghiêm trọng của......(4).....

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Đình chỉ hoạt động đối với:........................................... (4).................................

Địa chỉ:..........................................................................................................................

Do ông/bà:......................................... là............................ (5)........................................

kể từ........... giờ...................... phút, ngày. tháng............ năm    

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ .... giờ .... phút, ngày .... tháng .... năm....

Điều 3.

Ông/bà: ................. có trách nhiệm thi hành Quyết định này và thực hiện các yêu cầu về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy.

Ông/bà: ………….. bị đình chỉ hoạt động có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

 - .....;

- Lưu:...................

(6)….

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan chủ quản cấp trên;

(2) Tên cơ quan của người ra quyết định;

(3) Thẩm quyền ban hành quyết định;

(4) Tên công trình, cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, cá nhân, địa điểm hoặc khu vực xuất hiện nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ không bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy;

(5) Chủ đầu tư, người đứng đầu cơ sở; chủ hộ gia đình, chủ phương tiện giao thông cơ giới;

(6) Quyền hạn, chức vụ của người ký.

 

 

Mẫu số PC15

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

ĐỀ NGHỊ
PHỤC HỒI HOẠT ĐỘNG

_________

Kính gửi: ..... (1) ....

 

Tên tổ chức/cá nhân:......................................................................................................

Địa chỉ:..........................................................................................................................

Điện thoại:............................. Fax:.......................... Email:............................................

Họ tên người đại diện pháp luật:......................................................................................

Chức vụ:........................................................................................................................

CCCD/CMND/Hộ chiếu:..................................................................................................

Sau khi thi hành Quyết định tạm đình chỉ/đình chỉ hoạt động số:.......................................

ngày............ tháng.......... năm..................................... của:............................................ (1)     

Hiện tại: ...................  (2) ............. đã loại trừ nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ/đã khắc phục vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy kể từ hồi ….. giờ .... phút ngày... tháng.... năm.....

Đề nghị quý cơ quan cho phục hồi hoạt động đối với: (2)……. kể.....từ.....giờ………ngày....tháng.....năm....

Tôi xin cam đoan những nội dung nêu trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật./.

 

 

..., ngày....tháng...năm…

NGƯỜI ĐỀ NGHỊ

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu nếu có)

 

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan của người ban hành quyết định tạm đình chỉ/đình chỉ hoạt động trước đó;

(2) Tên công trình, cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới hộ gia đình, cá nhân, địa điểm hoặc khu vực bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động.

 

 

Mẫu số PC16

…(1)…

…(2)…

_____

Số: …./QĐPH-…

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

…, ngày…tháng…năm….

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Phục hồi hoạt động

________

....(3)....

 

Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số ...../2020/NĐ-CP ngày.... tháng .... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;

Căn cứ Biên bản kiểm tra..... lập ngày....tháng....năm.....của.......

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Phục hồi hoạt động đối với:.................................... (4)........................................

Địa chỉ:........................................................................................................................ .

Do ông/bà:............................................ là.......................... (5)..... trước đó đã bị tạm đình chỉ/đình chỉ hoạt động theo Quyết định số: …… ngày.....tháng.....năm....

Điều 2. Kể từ .............  giờ ............  phút,     ngày .......  tháng ...........  năm ...................

Quyết định số....................... ngày............. tháng......... năm............... hết hiệu lực.

Điều 3. Ông/bà: ....... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- ......;

- Lưu:...................

….(6)…

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan chủ quản cấp trên;

(2) Tên cơ quan của người ra quyết định;

(3) Thẩm quyền ban hành quyết định;

(4) Tên công trình, cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, cá nhân, địa điểm hoặc khu vực xuất hiện nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ không bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy;

(5) Chủ đầu tư, người đứng đầu cơ sở, chủ hộ gia đình, chủ phương tiện giao thông cơ giới, cá nhân;

(6) Quyền hạn, chức vụ của người ký.

 

 

Mẫu số PC17

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

Số (17): ……

 

PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY CỦA CƠ SỞ

 

Tên cơ sở/khu dân cư/phương tiện giao thông cơ giới:(1)..................................................

Địa chỉ/Biển kiểm soát:...................................................................................................

Điện thoại:......................................................................................................................

Cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp:..................................................................................

Điện thoại:......................................................................................................................

Cơ quan Công an được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa cháy:...................................

Điện thoại:......................................................................................................................

 

SƠ ĐỒ MẶT BẰNG TỔNG THỂ(2)

 

A. ĐẶC ĐIỂM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC CHỮA CHÁY

I. VỊ TRÍ CƠ SỞ/KHU DÂN CƯ:(3)

…………………………………………………

…………………………………………………

- Phía Đông giáp:...........................................................................................................

- Phía Tây giáp:.............................................................................................................

- Phía Nam giáp:........................................... ................................................................

- Phía Bắc giáp:.............................................................................................................

II. GIAO THÔNG PHỤC VỤ CHỮA CHÁY:(4)

…………………………………………………

III. NGUỒN NƯỚC PHỤC VỤ CHỮA CHÁY:(5)

TT

Nguồn nước

Trữ lượng (m3) hoặc lưu lượng (1/s)

Vị trí, khoảng cách nguồn nước

Những điểm cần lưu ý

I

Bên trong:

 

 

 

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

...

 

 

 

 

II

Bên ngoài:

 

 

 

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

IV. ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠ SỞ/KHU DÂN CƯ/PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG:

- Đặc điểm kiến trúc xây dựng (Số tầng, diện tích mặt bằng, kết cấu xây dựng) của các hạng mục, công trình trong cơ sở/phương tiện giao thông cơ giới.

- Tính chất hoạt động, công năng sử dụng của các hạng mục, công trình (Đối với phương án chữa cháy của khu dân cư không nêu nội dung này).

- Số người thường xuyên có mặt tại cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới (Đối với phương án chữa cháy của khu dân cư không nêu nội dung này).

V. TÍNH CHẤT, ĐẶC ĐIỂM NGUY HIỂM VỀ CHÁY, NỔ, ĐỘC:(6)

…………………………………………………

…………………………………………………

VI. TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG CHỮA CHÁY TẠI CHỖ:

1. Tổ chức lực lượng:(7)

- Đội (tổ) PCCC cơ sở/dân phòng: Có được thành lập hay không?

- Số lượng đội viên: .... người. Được cấp chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ PCCC ....người.

- Họ và tên người chỉ huy đội PCCC cơ sở/dân phòng: ..... số điện thoại:..........................

2. Tổ chức thường trực chữa cháy:

- Số người thường trực trong giờ làm việc:.................................. người.

- Số người thường trực ngoài giờ làm việc:................................. người.

VII. PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY TẠI CHỖ:(8)

STT

Chủng loại phương tiện chữa cháy

Đơn vị tính

Số lượng

Vị trí bố trí

Ghi chú

1

Xe chữa cháy

chiếc

 

 

 

2

Máy bơm chữa cháy ....

chiếc

 

 

 

3

Bình bột chữa cháy ....

chiếc

 

 

 

4

Bình khí CO2 chữa cháy….

chiếc

 

 

 

5

Chất tạo bọt chữa cháy ....

lít

 

 

 

...

...

 

 

 

 

 

B. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CHÁY

I. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG CHÁY PHỨC TẠP NHẤT:

1. Giả định tình huống cháy phức tạp nhất:(9)

…………………………………………………

…………………………………………………

2. Tổ chức triển khai chữa cháy: (10)

…………………………………………………

…………………………………………………

3. Sơ đồ triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy: (11)

II. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ CÁC TÌNH HUỐNG CHÁY ĐẶC TRƯNG: (12)

1. Tình huống 1:

…………………………………………………

…………………………………………………

2. Tình huống 2:

…………………………………………………

…………………………………………………

3. Tình huống …

…………………………………………………

…………………………………………………

 

C. BỔ SUNG, CHỈNH LÝ PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY(13)

TT

Ngày, tháng, năm

Nội dung bổ sung, chỉnh lý

Người xây dựng phương án ký

Người phê duyệt phương án ký

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

D. THEO DÕI HỌC VÀ THỰC TẬP PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY(14)

Ngày, tháng, năm

Nội dung, hình thức học tập, thực tập

Tình huống cháy giả định

Số người, phương tiện tham gia

Kết quả (đạt/không đạt)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...., ngày ….tháng...năm...

NGƯỜI PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN

…. (15) ....

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

            , ngày...tháng...năm....

NGƯỜI XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
…. (16) ....

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)

 

HƯỚNG DẪN GHI PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY

 

Chú ý: Mẫu phương án chữa cháy có thể thay đổi số lượng trang tùy theo đặc điểm, tính chất hoạt động của cơ sở, số lượng tình huống giả định. Phương án chữa cháy của phương tiện giao thông cơ giới không ghi các mục I, II và III của phần A.

(1) Tên của cơ sở/khu dân cư/phương tiện: Ghi theo tên giao dịch hành chính.

(2) Sơ đồ mặt bằng tổng thể: cần thể hiện rõ tên gọi của các hạng mục, nhà, đường giao thông, nguồn nước trong cơ sở và các nguồn nước chữa cháy tiếp giáp xung quanh. Phương án chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới thì bản vẽ thể hiện các khu vực nguy hiểm cháy, nổ và bố trí phương tiện chữa cháy. Sơ đồ vẽ trên khổ giấy A4 hoặc lớn hơn cho phù hợp.

(3) Vị trí cơ sở/khu dân cư: Ghi vị trí địa lý cơ sở, khoảng cách từ trung tâm quận, huyện đến cơ sở/khu dân cư; ghi cụ thể hướng của cơ sở tiếp giáp với các cơ sở, công trình, đường phố, sông, hồ... Đối với khu dân cư chỉ ghi sơ lược vị trí, không ghi tiếp giáp khu dân cư về các hướng.

(4) Giao thông phục vụ chữa cháy: Ghi cụ thể kích thước chiều rộng, chiều cao (cổng, hành lang), kết cấu xây dựng của các tuyến đường bên trong và bên ngoài cơ sở/khu dân cư phục vụ công tác chữa cháy.

(5) Nguồn nước phục vụ chữa cháy: Tất cả các cơ sở phải thống kê các nguồn nước ở bên trong cơ sở. Riêng đối với cơ sở thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này phải thống kê thêm nguồn nước ở gần cơ sở như: Bể, hồ, ao, sông, ngòi, kênh, rạch, trụ, bến lấy nước, hố lấy nước... có thể phục vụ công tác chữa cháy; ghi rõ khả năng lấy nước vào các mùa, thời điểm trong ngày; chỉ dẫn vị trí, khoảng cách tới các nguồn nước ở bên ngoài.

(6) Tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc: Ghi rõ loại chất cháy chủ yếu, vị trí bố trí, sắp xếp, số lượng, khối lượng, đặc điểm cháy, yếu tố độc hại khi cháy, khả năng cháy lan ra khu vực xung quanh của các hạng mục, công trình. Thống kê các loại nguồn nhiệt có khả năng phát sinh gây cháy: lửa trần; sự cố hệ thống điện, thiết bị điện, sự cố kỹ thuật....

Ví dụ: Đối với cơ sở chế biến gỗ thì chất cháy chủ yếu là gỗ, sơn, dung môi, giấy bao bì. Nguồn nhiệt gây cháy có thể do sơ xuất trong việc sử dụng lửa trần để gia công sản phẩm hoặc do sự cố thiết bị điện (chập điện), sự cố dây chuyền công nghệ sản xuất (kẹt động cơ điện...). Khi cháy tại các nhà xưởng, kho hàng hóa sẽ tỏa ra nhiệt lượng lớn, sinh nhiều khói khí độc, đặc biệt khi xảy ra cháy ở khu vực kho chứa các thùng hóa chất làm dung môi pha sơn có khả năng gây nổ, đám cháy sẽ nhanh chóng lan truyền trên diện rộng, gây thương vong. Khi nhà xưởng bị cháy trên 30 phút có thể dẫn đến sụp đổ mái tôn của nhà xưởng gây khó khăn cho việc tiếp cận chữa cháy....

(7) Ghi tổ chức của lực lượng phòng cháy chữa cháy đã được thành lập đội (tổ) phòng cháy chữa cháy cơ sở hay đội dân phòng.

(8) Phương tiện chữa cháy tại chỗ: Thống kê chủng loại, mã hiệu (ví dụ: Máy bơm chữa cháy động cơ xăng Tohatsu V52; bình bột chữa cháy ABC MFZ4...), số lượng, vị trí bố trí phương tiện chữa cháy. Không thống kê những phương tiện, thiết bị, dụng cụ chữa cháy chất lượng kém, không có khả năng chữa cháy.

(9) Giả định tình huống cháy phức tạp nhất: Giả định tình huống cháy có quy mô lớn, diễn biến phức tạp, có thể gây thiệt hại lớn về người và tài sản, công tác chữa cháy gặp nhiều khó khăn, phức tạp. Trong đó giả định cụ thể thời điểm xảy ra cháy, nơi xuất phát cháy và nguyên nhân xảy ra cháy; chất cháy chủ yếu; quy mô, diện tích đám cháy tại thời điểm phát hiện cháy; những yếu tố gây ảnh hưởng tác động lớn tới việc chữa cháy như: Nhiệt độ cao, nhiều khói, khí độc, sụp đổ công trình...; vị trí và số lượng người bị kẹt hoặc bị nạn trong khu vực cháy.

(10) Tổ chức triển khai chữa cháy: Trên cơ sở tình huống cháy giả định, xây dựng trình tự xử lý sự cố cháy kể từ khi phát hiện cháy: hô hoán, báo động cho mọi người xung quanh biết, tổ chức cắt điện, báo cháy cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, gọi điện báo cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, tổ chức cứu người và hướng dẫn thoát nạn (nếu có), sử dụng các phương tiện, dụng cụ chữa cháy tại chỗ để dập lửa, sơ tán tài sản để ngăn cháy lan, phối hợp với các lực lượng khác (Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, chính quyền sở tại, công an, điện lực, y tế,...) trong công tác tổ chức chữa cháy và giữ gìn trật tự, bảo vệ tài sản; bảo đảm hậu cần và thực hiện các hoạt động phục vụ chữa cháy; bảo vệ hiện trường và khắc phục hậu quả vụ cháy. Các công việc trên phải tổ chức phân công cho các tổ (đội), cá nhân một cách cụ thể, rõ ràng, trong đó cần nêu rõ nhiệm vụ của chỉ huy chữa cháy tại chỗ trước và khi lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có mặt tại đám cháy (chỉ huy lực lượng phòng cháy và chữa cháy tại chỗ triển khai các hoạt động chữa cháy; báo cáo tình hình, cung cấp thông tin cho chỉ huy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, tham gia ban chỉ huy chữa cháy, tham gia bảo vệ hiện trường phục vụ điều tra xác định nguyên nhân vụ cháy).

(11) Sơ đồ triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy: Vẽ sơ đồ thể hiện vị trí điểm phát sinh cháy, diện tích đám cháy; hướng gió chủ đạo; bố trí lực lượng, phương tiện để cứu người, hướng dẫn thoát nạn (nếu có) và tổ chức chữa cháy, sơ tán tài sản, chống cháy lan; thể hiện hướng tấn công chính... bằng các ký hiệu thống nhất theo quy định tại mẫu phương án chữa cháy này. Sơ đồ vẽ trên khổ giấy A4 hoặc lớn hơn cho phù hợp.

(12) Phương án xử lý các tình huống cháy đặc trưng: Đối với các cơ sở có các khu vực, hạng mục công trình có tính chất hoạt động, công năng sử dụng tương tự nhau (như các lớp học, các bể chứa LPG, các phòng làm việc...) lựa chọn một khu vực, hạng mục, công trình đặc trưng làm tình huống giả định cháy để xây dựng phương án xử lý. Các tình huống sắp xếp theo thứ tự “Tình huống 1, 2, 3...”; nội dung từng tình huống được nêu tóm tắt tương tự như đối với tình huống cháy phức tạp nhất.

(13) Bổ sung, chỉnh lý phương án chữa cháy: Nêu nội dung bổ sung, chỉnh lý trong phương án có liên quan đến việc tổ chức chữa cháy của cơ sở.

(14) Theo dõi học và thực tập phương án chữa cháy: Sau mỗi lần tổ chức học tập, thực tập phương án chữa cháy phải ghi lại thông tin cơ bản về lần học tập, thực tập phương án đó.

(15) Quyền hạn, chức vụ của người phê duyệt phương án chữa cháy.

(16) Quyền hạn, chức vụ của người có trách nhiệm xây dựng phương án chữa cháy.

(17) Số phương án chữa cháy do cơ quan Công an ghi theo số hồ sơ phê duyệt phương án chữa cháy (theo quy định của Bộ Công an về công tác hồ sơ, thống kê nghiệp vụ cảnh sát).

 

 

KÝ HIỆU DÙNG TRONG SƠ ĐỒ BỐ TRÍ LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY

 

Nghị định 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy

 

Nghị định 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy

 
 
 

Mẫu số PC18

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

……… (1)

……… (2)

 

Số (25):.........................

 

Cấp phê duyệt phương án:(3)

 

 

PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY CỦA CƠ QUAN CÔNG AN

 

Tên cơ sở, khu dân cư:(4)................................................................................................

Địa chỉ:..........................................................................................................................

Điện thoại:......................................................................................................................

Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp:..................................................................................

Điện thoại:......................................................................................................................

Cơ quan Công an được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa cháy:...................................

Điện thoại: ………………………

 

A. ĐẶC ĐIỂM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC CHỮA CHÁY

 

I. VỊ TRÍ CƠ SỞ/KHU DÂN CƯ:(5)

………………………………………………

………………………………………………

II. GIAO THÔNG BÊN TRONG VÀ BÊN NGOÀI:(6)

………………………………………………

………………………………………………

III. NGUỒN NƯỚC PHỤC VỤ CHỮA CHÁY:(7)

TT

Nguồn nước

Trữ lượng (m3) hoặc lưu lượng (l/s)

Vị trí, khoảng cách nguồn nước

Những điểm cần lưu ý

I

Bên trong:

 

 

 

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

II

Bên ngoài:

 

 

 

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

IV. TÍNH CHẤT, ĐẶC ĐIỂM NGUY HIỂM VỀ CHÁY, NỔ, ĐỘC:(8)

………………………………………………

………………………………………………

V. TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG CHỮA CHÁY TẠI CHỖ:(9)

1. Tổ chức lực lượng:

………………………………………………

………………………………………………

2. Tổ chức thường trực chữa cháy:

………………………………………………

………………………………………………

VI. PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY TẠI CHỖ:(10)

………………………………………………

………………………………………………

B. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG CHÁY PHỨC TẠP NHẤT CÓ HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN CỦA NHIỀU ĐƠN VỊ, CƠ QUAN, TỔ CHỨC THAM GIA

I. GIẢ ĐỊNH TÌNH HUỐNG CHÁY PHỨC TẠP NHÂT:(11)

………………………………………………

………………………………………………

II. CHIẾN THUẬT CHỮA CHÁY:(12)

………………………………………………

………………………………………………

III. TÍNH TOÁN LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY:(13)

………………………………………………

………………………………………………

IV. LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN DỰ KIẾN HUY ĐỘNG:(14)

TT

Đơn vị được huy động

Điện thoại

Số người được huy động

Số lượng, chủng loại phương tiện được huy động

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

V. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI CHỮA CHÁY:

1. Nhiệm vụ của lực lượng tại chỗ:(15)

………………………………………………

………………………………………………

2. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy:(16)

………………………………………………

………………………………………………

3. Nhiệm vụ của các lực lượng khác:(17)

………………………………………………

………………………………………………

VI. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY:(18)

C. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CHÁY ĐẶC TRƯNG19)

I. TÌNH HUỐNG 1:

………………………………………………

………………………………………………

II. TÌNH HUỐNG 2:

………………………………………………

………………………………………………

III. TÌNH HUỐNG...

………………………………………………

………………………………………………

D. BỔ SUNG, CHỈNH LÝ PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY (20)

Ngày, tháng, năm

Nội dung bổ sung, chỉnh lý

Người xây dựng phương án ký

Chỉ huy đơn vị xây dựng phương án ký

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đ. THEO DÕI HỌC VÀ THỰC TẬP PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY (21)

Ngày, tháng, năm

Nội dung, hình thức học tập, thực tập

Tình huống cháy giả định

Số người, phương tiện tham gia

Nhận xét, đánh giá kết quả

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

..... , ngày.... tháng.... năm.......................................

PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN

… (22)….
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

.... , ngày.... tháng.... năm...

CHỈ HUY ĐƠN VỊ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN

… (23)….

 (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu
nếu có)

 

NGƯỜI TRỰC TIẾP/
CHỦ TRÌ XÂY DỰNG
PHƯƠNG ÁN

… (24)….

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng
dấu nếu có)

 

 

 

HƯỚNG DẪN GHI PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY

 

Ghi chú: Phương án chữa cháy có thể co giãn số trang tùy theo yêu cầu thực tế; giữa các trang cần đóng dấu giáp lai và đóng dấu treo sơ đồ đính kèm.

(1) Ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên của cơ quan xây dựng phương án chữa cháy.

(2) Ghi tên cơ quan xây dựng phương án chữa cháy.

(3) Cấp phê duyệt phương án chữa cháy, ghi:

+ “C07” đối với phương án chữa cháy do Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phê duyệt;

+ “UBT” đối với phương án chữa cháy do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

+ “UBT + C07” đối với phương án chữa cháy do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phê duyệt;

“CAT” đối với phương án chữa cháy do Giám đốc Công an cấp tỉnh phê duyệt;

+ “PC07” đối với phương án chữa cháy do Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh phê duyệt;

+ “UBH” đối với phương án chữa cháy do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;

+ “CAH” do Trưởng Công an cấp huyện phê duyệt.

(4) Ghi tên của cơ sở/khu dân cư theo văn bản giao dịch hành chính.

(5) Vị trí cơ sở/khu dân cư: Ghi rõ các cơ sở, công trình, đường phố, sông, hồ tiếp giáp theo bốn hướng Đông, Tây, Nam, Bắc.

(6) Giao thông bên trong và bên ngoài: Ghi rõ các tuyến đường và khoảng cách từ cơ quan Công an được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa cháy đến cơ sở khu dân cư; các tuyến đường bên trong và bên ngoài cơ sở mà các phương tiện chữa cháy cơ giới hoạt động, tiếp cận được.

(7) Nguồn nước phục vụ chữa cháy: Thống kê các nguồn nước ở xung quanh cơ sở có thể phục vụ chữa cháy như: bể, hồ, ao, sông, ngòi, kênh, rạch, trụ, bến lấy nước, hố lấy nước..., ghi rõ khả năng lấy nước vào các mùa, thời điểm trong ngày; chỉ dẫn vị trí, khoảng cách tới các nguồn nước ở bên ngoài.

(8) Tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc: Nêu khái quát đặc điểm kiến trúc, xây dựng của các hạng mục công trình (số tầng, bậc chịu lửa, diện tích mặt bằng, loại vật liệu của các cấu kiện xây dựng chủ yếu như tường, cột, trần, sàn, mái...); số người thường xuyên có mặt trong các hạng mục công trình; tính chất hoạt động, công năng sử dụng của các hạng mục công trình liên quan đến nguy hiểm cháy, nổ, độc; đặc điểm nguy hiểm cháy, nổ của các chất cháy chủ yếu (loại chất cháy, vị trí bố trí, sắp xếp, số lượng, khối lượng, vận tốc cháy, đặc điểm cháy, yếu tố độc hại khi cháy, khả năng cháy lan ra khu vực xung quanh); các loại nguồn nhiệt có khả năng phát sinh gây cháy (lửa trần, sự cố hệ thống điện, thiết bị điện, sự cố kỹ thuật...).

(9) Tổ chức lực lượng chữa cháy tại chỗ: Nêu tình hình tổ chức, số lượng đội viên phòng cháy chữa cháy và số người đã qua huấn luyện về phòng cháy và chữa cháy. Số người thường trực trong và ngoài giờ làm việc.

(10) Phương tiện chữa cháy tại chỗ: Thống kê chủng loại, số lượng, vị trí bố trí phương tiện chữa cháy cơ giới, hệ thống chữa cháy vách tường, phương tiện cứu người... (chỉ thống kê những phương tiện, thiết bị, dụng cụ có khả năng sử dụng để chữa cháy).

(11) Giả định tình huống cháy phức tạp nhất: Giả định tình huống cháy có quy mô lớn, diễn biến phức tạp, có thể gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản, công tác chữa cháy gặp nhiều khó khăn nhất, cần phải huy động nhiều lực lượng và phương tiện mới có thể xử lý được, trong đó giả định cụ thể về thời điểm xảy ra cháy (có thể vào ban đêm hoặc ngoài giờ làm việc, việc phát hiện và báo cháy muộn); điểm xuất phát cháy, nguyên nhân xảy ra cháy và nguyên nhân dẫn đến cháy lớn; loại chất cháy chủ yếu, thời gian cháy tự do; quy mô, diện tích đám cháy tại thời điểm phát hiện cháy; dự kiến khả năng phát triển của đám cháy và những yếu tố ảnh hưởng tác động tới việc chữa cháy như nhiệt độ cao, nhiều khói, khí độc, sụp đổ công trình...; dự kiến vị trí và số lượng người bị nạn trong khu vực cháy.

(12) Chiến, kỹ thuật chữa cháy: Căn cứ vào quy mô, diện tích, loại hình, tính chất, đặc điểm của đám cháy, chất cháy chủ yếu, dạng phát triển của đám cháy (giả định) và khả năng huy động lực lượng phương tiện để đề ra chiến thuật, kỹ thuật, phương pháp, biện pháp chữa cháy phù hợp

(13)Tính toán lực lượng, phương tiện chữa cháy: Trên cơ sở áp dụng chiến thuật, kỹ thuật chữa cháy đối với tình huống cháy giả định, tính toán số lượng lực lượng, phương tiện, chất chữa cháy cần thiết để chữa cháy (tổ chức trinh sát, cứu người, hướng dẫn thoát nạn; làm mát, phá dỡ ngăn chặn cháy lan; cấp nước chữa cháy, cứu tài sản...) và phục vụ chữa cháy (xe thang, xe cứu thương, xe chở nước, xe máy xúc, máy ủi, xe cẩu, xe nâng...). Trường hợp tính toán lực lượng, phương tiện cần thiết để chữa cháy vượt quá khả năng đáp ứng của đơn vị, địa phương mình thì phải tính đến việc huy động lực lượng, phương tiện chữa cháy của các đơn vị, cơ quan, tổ chức trong và ngoài địa phương để đề nghị người có thẩm quyền huy động.

(14) Lực lượng, phương tiện dự kiến huy động: Căn cứ vào kết quả tính toán ở (13) để ghi vào bảng thống kê lực lượng, phương tiện dự kiến huy động (kể cả của các đơn vị trong và ngoài công an hoặc của địa phương khác chi viện chữa cháy).

(15) Nhiệm vụ của lực lượng tại chỗ: Ghi tóm tắt nhiệm vụ chữa cháy sẽ phân công cho người chỉ huy và lực lượng chữa cháy tại chỗ, trong đó phải phối hợp với lực lượng cơ sở nắm rõ thông tin về tình trạng nguồn điện tại khu vực cháy; loại, số lượng chất cháy trong đám cháy, nhất là đối với các loại hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ, độc hại; các khu vực có khả năng phát sinh nổ; khai thác sử dụng các nguồn nước chữa cháy tại chỗ và bảo đảm công tác hậu cần phục vụ chữa cháy trong trường hợp chữa cháy lâu dài; tổ chức bảo vệ hiện trường phục vụ công tác điều tra nguyên nhân vụ cháy và khắc phục hậu quả vụ cháy.

(16) Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy: Nêu rõ nhiệm vụ, vai trò của chỉ huy chữa cháy trong việc tổ chức tiếp nhận, xử lý thông tin về vụ cháy, tổ chức điều động, huy động lực lượng, phương tiện đi chữa cháy. Trường hợp xác định đám cháy có quy mô lớn, diễn biến phức tạp, kéo dài, người chỉ huy chữa cháy phải kịp thời đề xuất thành lập ban chỉ đạo chữa cháy để huy động lực lượng, phương tiện của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài địa phương chi viện chữa cháy theo thẩm quyền; thành lập ban chỉ huy, ban tham mưu chữa cháy, xác định số lượng và nhiệm vụ cụ thể của thành viên thuộc các ban. Khi đến hiện trường phải tổ chức chỉ huy chữa cháy theo quy định (tổ chức trinh sát đám cháy, nắm tình hình người bị nạn, quy mô, diễn biến của đám cháy, khai thác sử dụng các nguồn nước chữa cháy; xác định khu vực chữa cháy và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị tham gia chữa cháy; đề ra và tổ chức thực hiện các biện pháp chiến, kỹ thuật chữa cháy, cứu người theo từng giai đoạn phù hợp với tình hình lực lượng, phương tiện chữa cháy hiện có; kịp thời thông tin phối hợp với các lực lượng tham gia khác bảo đảm trật tự, giao thông, y tế, cấp nước, thông tin liên lạc, chiếu sáng, hậu cần bảo đảm phục vụ chữa cháy). Trường hợp chữa cháy lâu dài phải có phương án thay quân, bổ sung nhiên liệu, chất chữa cháy, thực phẩm, đồng thời tổ chức động viên tinh thần chiến đấu của cán bộ, chiến sĩ tham gia chữa cháy.

Bên cạnh việc tổ chức chữa cháy, chỉ huy chữa cháy phải chủ động tập hợp thông tin về vụ cháy phục vụ công tác báo cáo và truyền thông.

Khi đám cháy đã được dập tắt hoàn toàn, chỉ huy chữa cháy phải tổ chức thu hồi lực lượng, phương tiện chữa cháy, tập hợp thông tin, thống kê phục vụ xây dựng báo cáo; phối hợp bảo vệ hiện trường, phục vụ công tác điều tra nguyên nhân vụ cháy.

(17) Nhiệm vụ của các lực lượng khác: Ghi rõ nhiệm vụ cơ bản sẽ phân công cho các lực lượng được huy động tham gia chữa cháy và thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến chữa cháy.

(18) Sơ đồ bố trí lực lượng phương tiện chữa cháy: Vẽ sơ đồ mặt bằng tổng thể cơ sở, trong đó thể hiện các công trình, đường giao thông, sông, hồ... giáp ranh; hướng gió chủ đạo; giao thông nguồn nước bên trong và chỉ dẫn nguồn nước bên ngoài cơ sở; vị trí phát sinh cháy; quy mô diện tích đám cháy; hướng phát triển của đám cháy; vị trí ban chỉ huy; hướng tấn công chính; bố trí lực lượng, phương tiện chữa cháy của các đơn vị tham gia... bằng các ký hiệu thống nhất theo quy định tại mẫu phương án này. Trường hợp tổ chức chữa cháy theo nhiều giai đoạn thì có thể trình bày bằng nhiều sơ đồ để thuận tiện khi khai thác sử dụng phục vụ công tác chỉ huy chữa cháy. Sơ đồ sử dụng khổ giấy A4 hoặc lớn hơn cho phù hợp.

(19) Phương án xử lý một số tình huống cháy đặc trưng: Đối với các cơ sở có các khu vực, hạng mục, công trình có tính chất hoạt động, công năng sử dụng tương tự nhau (như các lớp học, các bể chứa LPG, các phòng làm việc...) lựa chọn một khu vực, hạng mục, công trình đặc trưng làm tình huống giả định cháy để xây dựng phương án xử lý. Các tình huống sắp xếp theo thứ tự “Tình huống 1, 2, 3...”, nội dung từng tình huống được nêu tóm tắt tương tự như đối với tình huống cháy phức tạp nhất.

(20) Bổ sung, chỉnh lý phương án chữa cháy: Nêu nội dung bổ sung, chỉnh lý trong phương án có liên quan đến việc tổ chức chữa cháy của cơ sở.

(21) Theo dõi học và thực tập phương án chữa cháy: Sau mỗi lần tổ chức học tập, thực tập phương án chữa cháy phải ghi lại thông tin cơ bản về lần học tập, thực tập phương án đó.

(22) Quyền hạn, chức vụ của người phê duyệt phương án chữa cháy. Đối với phương án có huy động lực lượng, phương tiện của các cơ quan, tổ chức, quân đội của địa phương và lực lượng Công an của Công an cấp tỉnh các địa phương lân cận tham gia xử lý sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trực tiếp vào mục “Phê duyệt phương án”, Cục trưởng Cục Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ sẽ có văn bản phê duyệt phương án riêng.

(23) Quyền hạn, chức vụ của người chỉ huy đơn vị tổ chức xây dựng và trình duyệt phương án chữa cháy (Đội, Phòng, Công an cấp huyện, Công an cấp tỉnh).

(24) Quyền hạn, chức vụ của người trực tiếp xây dựng phương án chữa cháy hoặc chủ trì xây dựng phương án chữa cháy:

(25) Số phương án chữa cháy do cơ quan Công an ghi theo số hồ sơ phê duyệt phương án chữa cháy (theo quy định của Bộ Công an về công tác hồ sơ, thống kê nghiệp vụ cảnh sát).

 

 

KÝ HIỆU DÙNG TRONG SƠ ĐỒ BỐ TRÍ LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY

 

Nghị định 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy

 

 

Nghị định 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy

 

Mẫu số PC19

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

ĐỀ NGHỊ

PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY CỦA CƠ SỞ

Kính gửi: ......(1)......

 

Tên tôi là:......................................................................................................................

Số CCCD/CMND/Hộ chiếu:........................... cấp     ngày:........ tháng........ năm..............

Điện thoại:.........................................   Email:................................................................

Chức vụ:........................................................................................................................

Đại diện cơ sở/khu dân cư/chủ phương tiện:............................................................

Địa chỉ:..........................................................................................................................

Điện thoại:.........................................   Email:................................................................

Đề nghị................. (1).................. phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở đối với: .....(3)....

 

 

....., ngày....tháng....năm ....

......(2)……

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu nếu có)

 

 

Ghi chú:

(1) Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tiếp nhận hồ sơ;

(2) Quyền hạn, chức vụ của người ký;

(3) Tên cơ sở/khu dân cư/phương tiện.

 

 

 

Mẫu số PC20

…(1)…

…(2)…

____

Số: …/LHĐ-…

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________

…., ngày…tháng…năm….

 

 

LỆNH HUY ĐỘNG/ĐIỀU ĐỘNG LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN VÀ TÀI SẢN THAM GIA HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

_______________

 

Căn cứ Nghị định số ..../2020/NĐ-CP ngày ....tháng...năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;

Theo đề nghị của........................................... (3)...........

Tôi:............................................................. ;. Chức vụ:

Cơ quan/đơn vị:............................................................................................................

Yêu cầu ông/bà:...........................................................................................................

Đại diện cho cơ quan/tổ chức/hộ gia đình:......................................................................

Địa chỉ:.........................................................................................................................

Huy động/Điều động ngay lực lượng, phương tiện, tài sản thuộc phạm ví quản lý, gồm:

- Lực lượng:...................................................... người;

- Phương tiện:..............................................................................................................

- Tài sản:......................................................................................................................

Có mặt tại:....................................................................................................................

trước.... giờ....... phút, ngày............. /...... /.............. để.......................... (4)..................

Thời gian huy động/điều động (nếu có): đến......................... giờ....... ngày....tháng...năm.../.

 

- Thời điểm phát lệnh: …giờ…phút, ngày …/…/…;

- Thời điểm nhận lệnh: …giờ…phút, ngày …/…/…;

….(5)…

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan chủ quản cấp trên;

(2) Tên cơ quan của người ra lệnh;

(3) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị huy động/điều động;

(4) Ghi cụ thể nhiệm vụ tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy;

(5) Quyền hạn, chức vụ của người ký.

 

 

Mẫu số PC21

…(1)…

…(2)…

____

Số: …/…

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

…, ngày…tháng…năm….

 

 

ĐỀ NGHỊ

KIỂM TRA, CẤP CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN

__________

Kính gửi:....(3)……

 

Đơn vị:................................................................ (2)

Địa chỉ:...............................................................................................................................

Điện thoại:..........................................................................................................................

Căn cứ Điều 33 Nghị định số …/2020/NĐ-CP ngày ….tháng....năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;

Từ ngày........... tháng....... năm.... đến ngày............ tháng....... năm......... (2)......... đã tổ chức huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ cho ...... (4)........... Địa điểm tổ chức:.................

Tổng số người được huấn luyện:....................... (có danh sách kèm theo).

........... (2)........... đề nghị....... .(3)................................................... tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả và cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ./.

 

Nơi nhận:

- ……;

- …….;

- Lưu: .......

…… (5)……

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có);

(2) Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản;

(3) Tên cơ quan Công an kiểm tra, cấp Chứng nhận huấn luyện;

(4) Đối tượng đã được huấn luyện;

(5) Chức vụ của người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, cơ sở.

 

 

DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA, CẤP CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN

(Kèm theo Công văn số:................ ngày ....tháng.....năm............... của............... (2)................ .)

 

TT

Họ và tên

Năm sinh

Giới tính

CCCD/ CMND/ Hộ chiếu

Ngày cấp

Nơi làm việc/ Thường trú

Ghi chú

Nam

Nữ

1

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

 

 

 

6

 

 

 

 

 

 

 

 

7

 

 

 

 

 

 

 

 

8

 

 

 

 

 

 

 

 

9

 

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

 
 

Mẫu số PC22

…(1)…

…(2)…

____

Số: …/…

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________________

…, ngày…tháng…năm…

 

 

ĐỀ NGHỊ

HUẨN LUYỆN, KIỂM TRA, CẤP CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN

_____________

Kính gửi: ......(3).....

 

Đơn vị:.................................................................. (2)........................................................

Địa chỉ:..............................................................................................................................

Điện thoại:.........................................................................................................................

Căn cứ Điều 33 Nghị định số.................... /2020/NĐ-CP ngày............. tháng...... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;

Đề nghị.................................. (3)............................ tổ chức huấn luyện, kiểm tra và cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ cho .... .....(4).... với tổng số học viên là:…..       (có danh sách kèm theo).

Thời gian dự kiến từ ngày tháng.................... năm.... đến ngày.... tháng... năm…. /.

 

Nơi nhận:

- ……;

- ……;

- Lưu: ......

…(5)….

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có);

(2) Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản;

(3) Tên cơ quan Công an kiểm tra, cấp Chứng nhận huấn luyện/cơ sở huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy;

(4) Đối tượng đăng ký huấn luyện, kiểm tra, cấp Chứng nhận;

(5) Chức vụ của người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, cơ sở.

DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ

HUẤN LUYỆN, KIỂM TRA, CẤP CHNG NHẬN HUẤN LUYỆN

(Kèm theo Công văn số: ngày....tháng.....năm......của ....(2)....)

 

TT

Họ và tên

Năm sinh

Giới tính

CCCD/ CMND/ Hộ chiếu

Ngày cấp

Nơi làm việc/ Thường trú

Ghi chú

Nam

Nữ

1

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

 

 

 

6

 

 

 

 

 

 

 

 

7

 

 

 

 

 

 

 

 

8

 

 

 

 

 

 

 

 

9

 

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

 
 

Mẫu số PC23

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

ĐỀ NGHỊ

HUN LUYỆN, KIỂM TRA, CẤP CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN

_________________

Kính gửi: ...(1)....

 

Tôi là:................................................................................................................................

Ngày, tháng, năm sinh:.......................................................................................................

Số CCCD/CMND/Hộ chiếu:.................................................... Ngày    cấp:.........................

Nơi làm việc/thường trú:.....................................................................................................

Số điện thoại:.....................................................................................................................

Tôi xin đăng ký tham dự lớp huấn luyện nghiệp vụ:

- Phòng cháy, chữa cháy 

- Cứu nạn, cứu hộ 

Tôi xin chấp hành đầy đủ các quy định về tổ chức của lớp huấn luyện./.

 

 

…., ngày….tháng…năm….

NGƯỜI ĐỀ NGHỊ

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Ghi chú:

(1) Ghi tên cơ quan tổ chức lớp huấn luyện.

 

 

Mẫu số PC24

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

ĐỀ NGHỊ

CẤP ĐỔI/CP LẠI CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN

______________

Kính gửi: …(1)....

 

Tôi là:.................................................................................................................................

Ngày, tháng, năm sinh:.......................................................................................................

Số CCCD/CMND/Hộ chiếu:................................................. Ngày   cấp:..............................

Nơi làm việc/thường trú:......................................................................................................

Số điện thoại:.....................................................................................................................

Ngày......... tháng............ năm............... , tôi được .....(1).....cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ.

Do: Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ bị hư hỏng/mất.

Đề nghị quý cơ quan.....(2) …… Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ.

Tôi xin cam đoan những nội dung trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật./.

 

 

…., ngày….tháng….năm….

NGƯỜI ĐỀ NGHỊ

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Ghi chú:

(1) Ghi tên cơ quan có thẩm quyền cấp chứng nhận huấn luyện;

(2) Ghi một trong các nội dung: cấp đổi, cấp lại.

 

 

Mẫu số PC25

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

BIÊN BẢN

Kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy

______________

 

Hồi....... giờ......... phút, ngày........... tháng......... năm........... tại:....................................... ,

Chúng tôi gồm:...............................................................................................................

Đã tiến hành kiểm định chất lượng, chủng loại, mẫu mã phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo văn bản đề nghị kiểm định ngày ....tháng....năm.....của................................................................ (1)..............

I. PHƯƠNG THỨC KIỂM ĐỊNH:

1. Mẫu thử nghiệm:..........................................................................................................

…………………………………………

2. Kiểm tra hồ sơ, tài liệu:.................................................................................................

…………………………………………..

3. Kiểm định các thông số kỹ thuật của phương tiện phòng cháy và chữa cháy:

 ……………………………………

II. THIẾT BỊ KIỂM ĐỊNH:

……………………………………….

……………………………………….

III. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH:

TT

Tên, số hiệu, quy cách phương tiện

Ký, mã hiệu

Đơn vị tính

Số lượng

Nơi sản xuất

Năm sản xuất

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TT

Nội dung kiểm định

Đối chiếu về thông số kỹ thuật kiểm định

Nhận xét đánh giá

Theo

QCVN/TCVN/ quy định

Tài liệu kỹ thuật

Thực tế

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

IV. KẾT LUẬN:

……………………………………….

……………………………………….

……………………………………….

Biên bản được hoàn thành vào hồi....giờ................. phút ngày........ tháng....... năm.... và được lập thành.....bản./.

 

NGƯỜI KIỂM ĐỊNH

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN/ĐƠN VỊ KIỂM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu nếu có)

 

Ghi chú:

(1) Tên đơn vị trực tiếp sản xuất, lắp ráp, hoán cải trong nước hoặc nhập khẩu phương tiện phòng cháy và chữa cháy đề nghị kiểm định.

 

 

Mẫu số PC26

….(1)…

_____

Số: …/…

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________

…, ngày…tháng…năm….

 

 

ĐỀ NGHỊ

.....(2) .....

__________

Kính gửi: ......(3).....

 

Tên đơn vị đề nghị:........................................................................................................

Địa chỉ:.........................................................................................................................

Điện thoại:................................................. Email:..........................................................

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:................. ngày......... tháng.... năm ..., cơ quan cấp:         

Họ tên người đại diện theo pháp luật:..............................................................................

Chức vụ:.......................................................................................................................

Số CCCD/CMND/Hộ chiếu:.................................... cấp    ngày ....tháng........ năm.......... ,

Đề nghị Quý cơ quan........................ (2)...................... cho phương tiện/lô phương tiện ghi tại bảng thống kê kèm theo./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: ....

…..(4)…..

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Tên đơn vị trực tiếp sản xuất, lắp ráp, hoán cải trong nước hoặc nhập khẩu phương tiện phòng cháy và chữa cháy đề nghị kiểm định;

(2) Ghi “Kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy” đối với trường hợp kiểm định kỹ thuật; ghi “Kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy” đối với trường hợp kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy;

(3) Cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy hoặc cơ sở kinh doanh dịch vụ tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy;

(4) Quyền hạn, chức vụ của người ký.

 

 

BẢNG THỐNG KÊ

PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỀ NGHỊ KIỂM ĐỊNH

(Kèm theo Văn bản đề nghị của.................... (1)................. ngày......... tháng........... năm            )

 

TT

Tên, số hiệu, quy cách phương tiện

Ký, mã hiệu

Đơn vị

Số lượng

Nơi sản xuất

Năm sản xuất

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 
 

Mẫu số PC27

…(1)…

_____

Số: …/….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________

…., ngày…tháng…năm….

 

 

 

 

ĐỀ NGHỊ

CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

____________

Kính gửi: .....(2).....

 

Căn cứ kết quả kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện/lô phương tiện tại biên bản kiểm định ngày .... tháng.....năm......của ...(3).....

Chúng tôi đề nghị.................... (2).......... cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho phương tiện/lô phương tiện theo bảng thống kê kèm theo./.

 

Nơi nhận

- Như trên;

- Lưu:......

 

…(4)….

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Tên đơn vị trực tiếp sản xuất, lắp ráp, hoán cải trong nước hoặc nhập khẩu phương tiện phòng cháy và chữa cháy đề nghị kiểm định;

(2) Tên cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp Giấy chứng nhận kiểm định;

(3) Tên cơ sở kinh doanh dịch vụ tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy;

(4) Quyền hạn, chức vụ của người ký.

 

 

BẢNG THỐNG KÊ

PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
(Kèm theo Văn bản đề nghị ngày...tháng.....năm....của...(1)...)

 

TT

Tên, số hiệu, quy cách của phương tiện

Ký, mã hiệu

Đơn vị

số lượng

Nơi sản xuất

Năm sản xuất

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 
 

Mẫu số PC28

…(1)…

…(2)…

_____

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

 

 

 

BIÊN BẢN LẤY MẪU

___________

 

Vào hồi......... giờ.......... ngày.......... tháng.......... năm............... tại:................................

Chúng tôi gồm:

1. Đại diện đơn vị kiểm định

- Ông/Bà:..................................................... ;... Chức vụ:...............................................

- Ông/Bà:...................................................... ; Chức vụ:................................................

2. Đại diện đơn vị đề nghị kiểm định:

- Ông/Bà:................................................ ;... Chức vụ:.....................................................

- Ông/Bà:................................................ ;... Chức vụ:.....................................................

Đã tiến hành kiểm đếm số lượng, lấy mẫu phương tiện phòng cháy, chữa cháy (PCCC) để kiểm định (theo văn bản đề nghị ngày .... tháng....năm.....), bao gồm:

TT

Tên phương tiện PCCC

Ký, mã hiệu

Đơn vị tính

Số lượng đề nghị kiểm định

Ngày sản xuất

/số lô (nếu có)

Số lượng lấy mẫu

Ghi chú

1

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1. Phương pháp lấy mẫu: Theo TCVN................................... /QCVN....................... /Quy định kỹ thuật/Phương pháp ngẫu nhiên bảo đảm mẫu là đại diện cho lô phương tiện PCCC đề nghị kiểm định.

2. Tình trạng mẫu:

- Mẫu được niêm phong có sự chứng kiến của đại diện tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm định.

- Số lượng phương tiện còn lại được niêm phong toàn bộ (có xác nhận của đại diện đơn vị lấy mẫu và đơn vị đề nghị kiểm định).

3. Thời gian kết thúc lấy mẫu: Hồi..... giờ.................. phút ngày.... tháng ........ năm...............

Biên bản đã được các bên thông qua và được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản, được ký tên dưới đây./.

 

ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ KIỂM ĐỊNH

(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ)

ĐẠI DIỆN ....(2) ….

(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI LẤY MẪU

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

                                                

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có);

(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện kiểm định.

 

 

Mẫu số PC29

 

Nghị định 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy

Ghi chú: Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy in trên giấy khổ A4; khung viền kép, hai nét đều nhau, màu đỏ; nền giấy màu xanh nhạt, ở giữa cổ hình Công an hiệu;

(1) Tên cơ quan chủ quản cấp trên;

(2) Tên đơn vị cấp giấy chứng nhận kiểm định;

(3) Đơn vị trực tiếp sản xuất, lắp ráp, hoán cải trong nước hoặc nhập khẩu phương tiện phòng cháy và chữa cháy;

(4) Đơn vị thực hiện kiểm định kỹ thuật;                             

(5) Phương tiện phòng cháy, chữa cháy đề nghị kiểm định;

(6) Tên và địa chỉ của đơn vị trực, tiếp sản xuất, lắp ráp, hoán cải trong nước hoặc nhập khẩu phương tiện phòng cháy và chữa cháy;

(7) Quyền hạn, chức vụ của người ký.

 

 

BẢNG THỐNG KÊ

PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐÃ ĐƯỢC KIỂM ĐỊNH

(Kèm theo Giấy chứng nhận kiểm định số .... ngày...tháng.....năm…. của ......(2)....)

_______________

 

TT

Tên, số hiệu, quy cách của phương tiện

Ký, mã hiệu

Đơn vị

số lượng

Nơi sản xuất

Năm sản xuất

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 
 

Mẫu số PC30

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

ĐỀ NGHỊ

CẤP/CẤP ĐI/CẤP LẠI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ TƯ VẤN VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

_________________

Kính gửi: .....(1).....

 

1. Họ và tên:............................................................................ Nam/Nữ:.............................

2. Sinh ngày............ tháng......... năm................. Nơi sinh:...................................................

3. Quốc tịch:.......................................................................................................................

4. Số CCCD/CMND/Hộ chiếu:................................... ,   cấp ngày....... tháng....... năm....,

5. Nơi ở hiện nay:...............................................................................................................

6. Số điện thoại:..................................................................................................................

7. Trình độ chuyên môn (ghi rõ ngành đào tạo):....................................................................

8. Văn bằng, chứng chỉ đã được cấp:..................................................................................

Đề nghị được cấp (hoặc cấp đổi/cấp lại) chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy trong các lĩnh vực: .......(2)...... (có bảng khai kinh nghiệm công tác gửi kèm theo).

Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung trên và cam kết hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy theo đúng nội dung ghi trong chứng chỉ được cấp và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

 

 

...., ngày.....tháng....năm.....
NGƯỜI Đ NGHỊ
(Ký và ghi rõ họ tên)

 

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;

(2) Ghi lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ: Tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy, chỉ huy thi công về phòng cháy và chữa cháy.

 

Mẫu số PC31

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

BẢN KHAI KINH NGHIỆM CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN TRONG HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

________________________

 

1. Họ và tên:......................................................................................................................

2. Quá trình hoạt động chuyên môn về phòng cháy và chữa cháy:

TT

Thời gian

Hoạt động phòng cháy và chữa cháy trong cơ quan, tổ chức

Nội dung hoạt động phòng cháy và chữa cháy

Tên cơ quan chủ đầu tư, địa điểm xây dựng

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

I

Kinh nghiệm tư vấn thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;

 

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

II

Kinh nghiệm tư vấn thẩm định về phòng cháy và chữa cháy

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

III

Kinh nghiệm tư vấn giám sát về phòng cháy và chữa cháy

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

IV

Kinh nghiệm tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

V

Kinh nghiệm thi công về phòng cháy và chữa cháy

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

Tôi xin cam đoan nội dung bản khai này là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật./.

 

....., ngày.... tháng .... năm....

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC QUẢN LÝ TRỰC TIẾP

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

..., ngày.... tháng .... năm.....

NGƯỜI KHAI

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

 

 

Ghi chú:

(1) Số thứ tự;

(2) Ghi rõ từ tháng, năm... đến tháng, năm...;

(3) Ghi rõ tên cơ quan, tổ chức đã hoạt động;

(4) Ghi rõ tên công trình đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế hoặc văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy và nội dung hoạt động phòng cháy và chữa cháy (thiết kế hoặc thẩm định hoặc thi công hoặc giám sát về phòng cháy và chữa cháy); vai trò chủ trì hay tham gia.

 

 

Mẫu số PC32

CHỨNG CHỈ HÀNH NGH

TƯ VẤN VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

 

Nghị định 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy

Ghi chú: Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy in trên giấy khổ A5, nền giấy mặt ngoài màu vàng, nền giấy mặt trong màu xanh nhạt, ở giữa có hình Công an hiệu.

(1) Ghi nội dung lĩnh vực hành nghề về phòng cháy và chữa cháy: Tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật, chỉ huy thi công về phòng cháy và chữa cháy.

(2) Quyền hạn, chức vụ của người ký.

 

 

Mẫu số PC33

…(1)…

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________

 

 

 

ĐỀ NGHỊ CẤP/CP ĐỔI/CẤP LẠI GIẤY XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

_____________

Kính gửi: ....(2).....

 

...................................(1)...............

Địa chỉ...............................................................................................................................

Điện thoại:.............................................................   Fax:...................................................

............................... (3)........................ số:.......................................................................

Người đại diện theo pháp luật là ông/bà:.............................................................................

Chức vụ:............................................................................................................................

CCCD/CMND/Hộ chiếu:.................................................................. cấp ngày:....................

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:.........................................................................................

Đề nghị quý cơ quan xem xét cấp/cấp đổi/cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy cho:  ......(1)........ trong các lĩnh vực sau: .....(4)....................................................

Tôi cam kết thực hiện, bảo đảm và duy trì liên tục các điều kiện theo quy định như đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy xác nhận; đồng thời, có trách nhiệm thông báo kịp thời cho quý cơ quan biết về những thay đổi có liên quan đến điều kiện về phòng cháy và chữa cháy đã được xác nhận./.

 

 

....., ngày....tháng....năm.....

......(5)……

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Ghi chú:

(1)Tên cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy;

(2) Cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy xác nhận;

(3) Ghi tên một trong những loại văn bản sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy phép hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam; Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; văn bản thành lập hoặc cho phép hoạt động kèm theo văn bản thông báo mã số thuế đối với đơn vị sự nghiệp;

(4) Ghi rõ lĩnh vực hoạt động (tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy; tư vấn chuyển giao công nghệ phòng cháy và chữa cháy; huấn luyện, hướng dẫn nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy; thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy; sản xuất, lắp ráp phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy; kinh doanh phương tiện, thiết bị, vật tư phòng cháy và chữa cháy);

(5) Chức vụ của người đề nghị.

 

 

Mẫu số PC34

 

Nghị định 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy

DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ĐƯỢC PHÉP KINH DOANH DỊCH VỤ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

(Kèm theo Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy  ..../GXN-PCCC ngày..... tháng..... năm... của …..)

_______________

 

TT

Ngành, nghề được phép kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy

Mã ngành

Ghi chú

1

 

 

(6)

2

 

 

 

3

 

 

 

4

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy in trên giấy khổ A4; khung viền kép, hai nét đều nhau, màu đỏ; nền giấy màu xanh nhạt, ở giữa có hình Công an hiệu.

(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp;

(2) Tên cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp giấy xác nhận;

(3) Tên cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy;

(4) Ghi tên một trong các loại văn bản sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy phép hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam; Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; văn bản thành lập hoặc cho phép hoạt động kèm theo văn bản thông báo mã số thuế đối với đơn vị sự nghiệp;

(5) Quyền hạn, chức vụ của người ký;

(6) Liệt kê các phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy được phép kiểm định (đối với trường hợp kinh doanh dịch vụ tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy).

 

 

Mẫu số PC35

….(1)…

…(2)…

____

Số: …/QĐ-….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

…, ngày…tháng…năm….

 

                    

QUYẾT ĐỊNH

Thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy

__________

..... (3).....

 

Căn cứ Nghị định số ..../2020/NĐ-CP ngày ....tháng.....năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;

Căn cứ............................................. (4).........................................................................

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy số...../GXN-PCCC cấp ngày........................................... tháng......năm......đối với:.............. (5)............

Điều 2 ......................  (5).................. phải nộp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy số /GXN-PCCC cấp ngày....tháng....năm....cho .....(2).... trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4 ............................ (5)........................... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 4;

- .... (7)….;

- Lưu:............

….(6)….

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp;

(2) Tên cơ quan Công an có thẩm quyền;

(3) Chức vụ của người đứng đầu cơ quan Công an có thẩm quyền;

(4) Thông báo về việc giải thể/phá sản của cơ sở hoặc biên bản kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy;

(5) Tên cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy;

(6) Quyền hạn, chức vụ của người ký;

(7) Cơ quan đăng ký doanh nghiệp hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép cơ sở kinh doanh hoạt động.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
________

No. 136/2020/ND-CP

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness
_______________________

Hanoi, November 24, 2020

DECREE

Detailing a number of articles and measures to implement the Law on Fire Prevention and Fighting and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Fire Prevention and Fighting

___________

 

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015; the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on Organization of the Government and the Law on Organization of Local Administration dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on People's Public Security Forces dated November 20, 2018;

Pursuant to the Law on Fire Prevention and Fighting dated June 29, 2001 and the Law dated November 22, 2013 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Fire Prevention and Fighting;

At the proposal of the Minister of Public Security,

The Government promulgates the Decree detailing a number of articles and measures to implement the Law on Fire Prevention and Fighting and the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on Fire Prevention and Fighting.

 

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation

This Decree prescribes fire prevention and fighting activities, organization of fire prevention and fighting forces and equipment, trade in fire prevention and fighting services, funding for fire prevention and fighting activities and responsibilities of ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies and People’s Committees at all levels in fire prevention and fighting activities.

Article 2. Subjects of application

This Decree applies to agencies, organizations, households, and individuals working and living in the territory of the Socialist Republic of Vietnam.

Article 3. Appendices

Issued together with this Decree are the following appendices:

1. Appendix I: List of establishments subject to fire prevention and fighting management.

2. Appendix II: List of fire- and explosion-prone establishments.

3. Appendix III: List of establishments managed by the police agencies.

4. Appendix IV: List of establishments managed by the communal-level People's Committee.

5. Appendix V: List of projects, works and motor vehicles with fire prevention and fighting designs subject to examination and approval.

6. Appendix VI: List of fire prevention and fighting equipment.

7. Appendix VII: List of fire prevention and fighting equipment subject to pre-acceptance tests.

8. Appendix VIII: Specifications on signal pennants, signs, barricade tapes and armbands used in firefighting;

9. Appendix IX: Forms used in fire prevention and fighting.

 

Chapter II

FIRE PREVENTION

 

Article 4. Establishments subject to fire prevention and fighting management

1. Establishments prescribed in Clause 3, Article 3 of the 2001 Law on Fire Prevention and Fighting, which are amended and supplemented under Clause 1, Article 1 of the 2013 Law amending and supplementing a number of articles of the Law on Fire Prevention and Fighting (hereinafter collectively referred to as the Law on Fire Prevention and Fighting) are defined as establishments subject to fire prevention and fighting management.

An agency or organization may possess one or more than one establishment. In a establishment, there may be multiple agencies and organizations co-operating.

2. The list of establishments subject to fire prevention and fighting management is provided in Appendix I issued together with this Decree.

Article 5. Fire prevention and fighting safety conditions for establishments

1. Establishments on the list specified in Appendix III issued together with this Decree must satisfy the following fire prevention and fighting safety conditions:

a) Having internal rules, ban signs, signboards, instructional diagrams or boards on fire prevention and fighting and fire exits in accordance with technical regulations and standards on fire prevention and fighting or the regulations of the Ministry of Public Security;

b) Having intramural and specialized fire prevention and fighting forces corresponding to their type of establishments, which are trained in fire prevention and fighting skills and organized to be ready for firefighting, meeting on-site fire-fighting requirements in accordance with the law regulations, except for the cases specified at Point g, Clause 3, Article 31 hereof;

c) Having firefighting plans approved by competent authorities;

d) Electric, lightning arrester and anti-static electricity systems, electric equipment, flame- and heat-generating equipment, and the use of ignition and heat sources must ensure fire prevention and fighting safety in accordance with technical regulations and standards on fire prevention and fighting or the regulations of the Ministry of Public Security;

dd) Having traffic, water supply and communication systems in service of firefighting, management system of database on fire prevention and fighting and transmission of incident reports, fire alarming, fighting and stoppage system, smoke stoppage system, fire escape system, other fire prevention and fighting equipment and human rescue equipment with adequate quantity and good quality in accordance with technical regulations and standards on fire prevention or the regulations of the Ministry of Public Security;

e) Having design examination and approval certificates and documents (In cases where any) and the fire prevention and fighting police agency's written approval of fire prevention and fighting pre-acceptance test results for the projects and works on the list specified in Appendix V issued together with this Decree, except for defense establishments operating with military purposes and motor vehicles with special fire prevention and fighting safety requirements manufactured or converted by defense establishments exclusively for military activities.

2. Establishments on the list specified in Appendix IV to this Decree must satisfy the following fire prevention and fighting safety conditions:

a) The conditions specified at Points a, c and d, Clause 1 of this Article; In cases where the establishments are on the list specified in Appendix V of this Decree, they are required to have design approval certificates and documents (In cases where any) and the written approval of the fire prevention and fighting pre-acceptance test results;

b) Having traffic, water supply and communication systems in service of firefighting, fire alarming, fighting and stoppage system, smoke stoppage system, fire escape system, other fire prevention and fighting equipment and human rescue equipment with adequate quantity and good quality in accordance with technical regulations and standards on fire prevention or the regulations of the Ministry of Public Security;

c) Clearly defining and assigning responsibilities and tasks of fire prevention and fighting. Persons in charge of fire prevention and fighting must be trained and fostered in fire prevention and fighting skills in accordance with the provisions of Article 33 hereof.

3. Agencies and organizations operating in a establishment that have satisfied the fire prevention and fighting safety conditions specified in Clauses 1 and 2 of this Article must, within their scope of management, implement the following contents:

a) Satisfying the conditions specified at Point a, Clause 1 of this Article;

b) The use of electric equipment, fire- and heat-generating equipment, ignition and heat sources must ensure fire prevention and fighting safety;

c) Sending their employees to join the intramural fire prevention and fighting team;

d) Cooperating with the head of the establishment in implementing and maintaining the fire prevention and fighting safety conditions within their scope of management.

4. The fire prevention and fighting safety conditions specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article must be implemented by heads of agencies, organizations, or establishments before they are put into operation and maintained during their operation.

In cases where there are multiple agencies and organizations co-operating in an establishment, the head of the establishment shall be responsible for managing and maintaining the establishment's overall fire prevention and fighting safety conditions.

5. Files on management and monitoring of fire prevention and fighting activities of the establishments on the list specified in Appendix III and Appendix IV issued together with this Decree shall be made and kept by the heads of the establishments. Composition of the files shall comply with regulations of the Ministry of Public Security.

Article 6. Fire prevention and fighting safety conditions for residential areas

1. Residential areas mean places of residence of individuals or households located on villages, hamlets, ethnic minority villages, residential groups or other equivalent population units (collectively referred to as villages). A village is defined as a residential area subject to fire prevention and fighting management.

2. Residential areas must satisfy the following fire prevention and fighting safety conditions:

a) Having internal rules on fire prevention and fighting, on the use of electricity, flame and flammables and explosives in accordance with technical regulations and standards on fire prevention or the regulations of the Ministry of Public Security;

b) Having traffic system and water sources in service of firefighting, preventive solutions against fire spread, fire prevention and fighting equipment with adequate quantity and good quality in accordance with technical regulations and standards on fire prevention or the regulations of the Ministry of Public Security;

c) Having firefighting plans approved by competent authorities.

d) Having civil guard forces trained in fire prevention and fighting skills and organized to be ready for firefighting, meeting on-site firefighting requirements.

3. The fire prevention and fighting safety conditions specified in Clause 2 of this Article must be implemented and maintained by the chairpersons of the commune-level People's Committees during their operation.

Article 7. Fire prevention and fighting safety conditions for households

1. Households must satisfy the fire prevention and fighting safety conditions specified in Clause 1, Article 17 of the Law on Fire Prevention and Fighting.

2. Households living in association with production and business must satisfy the following fire prevention and fighting safety conditions:

a) Conditions specified in Clause 1 of this Article;

b) Having internal rules on fire prevention and fighting, on the use of electricity, flame and flammables and explosives in accordance with technical regulations and standards on fire prevention or the regulations of the Ministry of Public Security;

c) Having solutions to escape in case of fire and prevent the spread of fire and smoke between the living area and the production and business area.

3. The fire prevention and fighting safety conditions specified in Clauses 1 and 2 of this Article must be implemented and maintained by the owners of households during their operation.

4. Households specified in Clause 2 of this Article that have been granted an enterprise registration certificate must satisfy the fire prevention and fighting safety conditions corresponding to their type of establishments specified in Article 5 hereof.

Article 8. Fire prevention and fighting safety conditions for motor vehicles

1. Land-road motor vehicles of four or more seats must satisfy the tested operating conditions; the arrangement of supplies and commodities onboard the vehicles must ensure fire prevention and fighting safety.

Land-road motor vehicles of more than 09 seats, inland waterway vehicles, railway vehicles must satisfy the following conditions:

a) Having internal rules, ban signs, signboards, and instructional boards in accordance with technical regulations and standards on fire prevention or the regulations of the Ministry of Public Security;

b) The power and fuel systems, the arrangement of supplies and commodities onboard the vehicles must ensure fire prevention and fighting safety;

c) Having firefighting equipment suitable to the operational characteristics and properties of the vehicles with the adequate quantity and good quality in accordance with technical regulations and standards on fire prevention or the regulations of the Ministry of Public Security;

d) Having regulations, assigning fire prevention and fighting tasks and organizing the firefighting readiness to meet the on-site firefighting requirements.

2. Motor vehicles with special fire prevention and fighting safety requirements specified in Section 21, Appendix V to this Decree must ensure and maintain the following conditions on safe fire prevention and fighting:

a) The conditions specified in Clause 1 of this Article;

b) Having design examination and approval certificates and documents (In cases where any) and the fire prevention and fighting police agency's written approval of fire prevention and fighting pre-acceptance test results, except for motor vehicles with special fire prevention and fighting safety requirements manufactured or converted by defense establishments exclusively for military activities;

c) Having firefighting plans approved by the owners of the vehicles.

3. Motor vehicles carrying fire- and explosion-prone substances and commodities on roads, inland waterways, and railways must have permits for the transportation thereof, which are granted by the fire prevention and fighting police agencies in accordance with the law provisions on transportation of dangerous commodities on roads, inland waterways, and railways (except for the cases falling under the competence of the Ministry of National Defense) and must satisfy and maintain the following fire prevention and fighting safety conditions:

a) Conditions specified in Clause 1 of this Article;

b) The vehicle’s engine must be isolated from the cargo compartment by a non-combustible material or a buffer chamber (compartment) in accordance with the law provisions;

c) The exhaust pipe of the engine must be shielded to ensure fire and explosion safety;

d) The floor and structure of the cargo compartment and other areas of the vehicle located in the fire- and explosion-prone zones must be made of non-combustible substances;

dd) Technical safety and environmental protection conditions in accordance with the law provisions;

e) Grounding is required when road vehicles transport flammable and combustible liquids;

g) Road motor vehicles must have warning signs of fire or explosion hazards (Form No. PC01) on their windscreens; railway vehicles must have warning signs of fire or explosion hazards (Form No. PC01) on both sides of the vehicles during the transport;

h) Inland waterway vehicles must be flagged with "B" signaling pennants during the day and must have red signal lights during the transportation at night. Specifications and standards of the pennants and signal lights shall comply with the regulations of the Ministry of Transport.

4. Conditions for vehicle operators and persons working on vehicles transporting passengers and fire- and explosion-prone commodities:

a) The vehicle operators must obtain driving licenses in accordance with the law on road traffic, inland waterways and railways;

b) The operators, the person working on motor vehicles transporting passengers with more than 29 seats and motor vehicles transporting fire- and explosion-prone vehicles must be trained and fostered in fire prevention and fighting skills in accordance with the provisions of Article 33 hereof.

Article 9. Transportation of fire- and explosion-prone commodities and the grant of permits for the transportation thereof

1. Dossiers of application and procedures for the grant of permits to transport fire- and explosion-prone commodities of categories 1, 2, 3, 4 and 9 by road motor vehicles or on inland waterways shall comply with the provisions of the Government's Decree No. 42/2020/ND-CP dated April 08, 2020 on the List of dangerous commodities and the transportation of dangerous commodities by road motor vehicles and on inland waterways (hereinafter referred to as Decree No. 42/2020/ND-CP).

2. Dossier of application for a permit to transport fire- and explosion-prone commodities on railways:

a) An application form for the permit to transport fire- and explosion-prone commodities (Form No. PC02)

b) An authenticated copy (or a copy enclosed with the original for comparison) of the enterprise registration certificate of the organization or individual applying for the permit to transport fire- and explosion-prone commodities, which clearly show that the organization or individual are licensed to trade or transport dangerous commodities;

c) A list of lists, volumes and routes of transportation of the fire- and explosion-prone commodities (departure and arrival stations); a list of members of the cargo escort for the fire- and explosion-prone commodities;

d) A copy certified by the enterprise of the transportation contract or the written agreement on railway carriage of fire- and explosion-prone commodities between the charterer and the railway transport enterprise;

dd) Plans to prevent and respond to incidents during the transportation of fire- and explosion-prone commodities, signed and stamped for certification by the organization or individual applying for the permit to transport fire- and explosion-prone commodities;

e) Plans to clean the vehicles and ensure the requirements of environmental protection after the transportation is completed in accordance with the current law provisions on environmental protection.

3. Agencies, organizations and individuals shall submit 01 set of the dossiers specified in Clause 2 of this Article to the competent authorities in one of the following forms:

a) Directly at the Single-window section of the competent authorities;

b) Online at the public service portals of the competent authorities (documents and papers on the list of state secrets shall comply with the law provisions on protection of state secrets);

c) Via public postal services, or via postal services provided by enterprises or individuals, or by authorizing other units in accordance with the law provisions.

4. The dossier-receiving officers shall check the composition and validity of the dossiers and comply with the following provisions:

a) In cases where the application dossiers are complete and valid in accordance with Clause 2 of this Article, they shall receive the dossiers and fill information on written receipt for settlement of fire prevention and fighting administrative procedures (Form No. PC03);

b) In cases where the application dossiers are incomplete or invalid in accordance with Clause 2 of this Article, the completion of the application dossiers shall be instructed, and the information shall be filled on the instruction form of supplementing application dossiers for settlement of fire prevention and fighting administrative procedures (Form No. PC04).

5. Notification of dossier processing results:

a) In cases where the application dossiers are submitted directly to the Single-window section of the competent authorities, the dossier-receiving officers must directly hand over 01 copy of the written receipt for settlement of fire prevention and fighting administrative procedures, or the instruction form of supplementing application dossiers for settlement of fire prevention and fighting administrative procedures to the dossier-submitters and keep 01 copy;

b) In cases where the application dossiers are submitted via the public service portals of the competent authorities, the dossier-receiving officers shall send via email or phone message the notifications about the receipt, or the instructions for supplementing the application dossiers to the agencies, organizations and individuals that have submitted the dossiers;

c) In cases where the application dossiers are submitted via public postal services, or via postal services provided by enterprises or individuals, or summitted by authorized units in accordance with the law provisions, the dossier-receiving officers must hand over 01 copy of the written receipt for settlement of fire prevention and fighting administrative procedures, or the instruction form of supplementing application dossiers for settlement of fire prevention and fighting administrative procedures to the agencies, organizations or individuals that have submitted the dossiers, and keep 01 copy.

6. Persons authorized by agencies or organizations to submit the application dossiers must have letters of recommendation or letters of authorization and produce their valid ID cards, citizenship identity cards or passports.

7. Within 05 working days since the complete and valid application dossiers are received, the competent authorities shall have to inspect the fire prevention and fighting safety of the vehicles considering the conditions prescribed in Clause 3, Article 8 hereof and grant the permits to transport fire- and explosion-prone commodities (Form No. PC05) and signs of fire and explosion hazards for the vehicles (Form No. PC01). In cases where the application for the grant of such permits is refused, written replies clearly stating the reasons must be issued.

8. Competence to grant permits to transport fire- and explosion-prone commodities on roads, inland waterways, or railways:

a) The Fire and Rescue Police Offices under the Provincial-level Police Departments shall grant the permits to transport fire- and explosion-prone commodities for vehicles of agencies, organizations or individuals with their headquarters located, or for vehicles operating, in the localities of which the police offices are assigned the management of fire prevention and fighting;

b) District-level police sub-departments shall grant permits to transport fire- and explosion-prone commodities for vehicles of agencies, organizations or individuals with their headquarters located, or for vehicles operating, in the localities managed by them which are not under the competence of the Fire and Rescue Police Offices under the Provincial-level Police Department, as well as in the cases where they are authorized by the Fire and Rescue Police Offices under the Provincial-level Police Departments.

9. Permits to transport fire- and explosion-prone commodities are valid nationwide and can only be used once for vehicles under voyage charter contracts; can be valid for no more than 24 months for vehicles that carry fire- and explosion-prone commodities following the transportation plans or contracts, but not exceeding the remaining validity of the Certificates of technical safety and environmental protection pre-acceptance test (for road motor vehicles), Certificates of technical safety and environmental protection (for inland waterway vehicles), Certificates of quality, technical safety and environments protection (for railway vehicles).

10. The transportation of fire- and explosion-prone commodities by road motor vehicles, on inland waterways or railways shall comply with the provisions of Decree No. 42/2020/ND-CP and Decree No. 65/2018/ND-CP dated May 12, 2018 of the Government detailing the implementation of a number of articles of the Railway Law.

Article 10. Fire prevention and fighting requirements in the planning or adjustment of projects on construction of urban centers, residential areas, industrial parks, industrial clusters, export processing zones, hi-tech parks, and other functional zones in accordance with the Law on Planning

In planning or adjusting projects on construction of urban centers, residential areas, industrial parks, industrial clusters, export processing zones, hi-tech parks and other functional zones in accordance with the Law on Planning, the following contents shall be ensured:

1. Locations for construction of works or work clusters, the arrangement of land lots and building blocks must ensure prevention of fire spreads and minimize adverse impacts of heat, smoke, dust, and toxic gas generated by fires on surrounding residential areas and works.

2. Systems of roads and spaces must be large and strong enough for the operation of fire engines.

3. Firefighting water supply, electricity supply and communication systems must be ready to serve firefighting and fire alarming activities.

4. The arrangement of locations for fire prevention and fighting police units must follow the provisions of technical regulations and standards on construction planning.

5. Projects must contain estimated funds for fire prevention and fighting activities.

Article 11. Fire prevention and fighting requirements in the elaboration of projects and designs for construction or renovation of works or change of their use purposes

In the elaboration of projects and designs for construction, renovation, or change of the use purposes of works or works’ items (hereinafter collectively referred to as works), the regulations, technical regulations and standards on fire prevention and fighting shall be ensured with the following contents:

1. Locations for construction must ensure fire prevention and fighting safety distance from surrounding works.

2. Fire-resistance ratings of the works conform to the operational scale and characteristics of works; there must be solutions to prevent fires and fire spread between items of each work and between one work and another.

3. Manufacturing technologies, electricity, lightning arrester, anti-static electricity, and anti-explosion systems of the works and the arrangement of technical systems, equipment and supplies must satisfy the fire prevention and fighting safety requirements.

4. Fire exits and passages, lighting equipment, exit instructions and signs; smoke ventilation; and human rescue equipment must ensure fast and safe escape.

5. Traffic system and parking lots to serve the operation of fire engines must be large and strong enough; firefighting water supply systems must satisfy the firefighting requirements.

6. Fire alarming and firefighting systems, and other firefighting equipment must ensure their adequate quantity, and their installation positions and technical specifications must be suitable to operational characteristics and properties of the works.

Article 12. Fire prevention and fighting funds in investment and construction

1. Fire prevention and fighting funds in investment and construction cover funding amounts for fire prevention and fighting project items specified in Articles 10 and 11 hereof and other funding amounts for the elaboration of fire prevention and fighting projects and designs, examination and approval, test run, inspection, construction, and pre-acceptance test.

2. Fire prevention and fighting funds in investment and construction shall be arranged right in the stage of elaborating investment projects and work designs.

Article 13. Fire prevention and fighting designs, examination and approval thereof

1. Construction planning projects, designs for construction, renovation, or change of the use purposes of projects and works, designs of motor vehicles with special requirements on fire prevention and fighting safety, which are newly manufactured or converted with funds from any investment sources, must comply with fire prevention and fighting regulations, standards, and technical regulations. The elaboration of planning projects, construction designs for projects and works, and designs for motor vehicles specified in Appendix V issued together with this Decree shall be carried out by legally qualified units with their fire prevention and fighting designs examined and approved.

2. The examination and approval of fire prevention and fighting designs means the competent authorities examining and comparing solutions and contents in the designs of the projects, works or motor vehicles with special fire prevention and fighting safety requirements with Vietnamese technical regulations, standards and law provisions related to fire prevention and fighting, or with foreign standards or international standards on fire prevention and fighting which are allowed to apply in Vietnam in accordance with the lawful order and procedures.

The results of examination and approval of fire prevention and fighting designs shall serve as one of the bases for considering and approving the planning projects, approving the projects, examining and approving construction designs, and granting construction permits.

3. Subjects of fire prevention and fighting design examination and approval:

a) Projects on construction planning or adjustment of urban centers, economic zones, industrial zones, industrial clusters, export processing zones, hi-tech zones and other functional zones in accordance with the Law on Planning;

b) Projects and works specified in Appendix V issued together with this Decree, which are constructed, renovated or changed in use purposes affecting one of their fire prevention and fighting safety requirements specified at Point b, Clause 5 of this Article;

c) Motor vehicles with special fire prevention and fighting safety requirements specified in Section 21, Appendix V issued together with this Decree, which are newly manufactured or converted affecting one of their fire prevention and fighting safety requirements specified at Point c, Clause 5 of this Article.

4. Dossiers of fire prevention and fighting design examination and approval

a) For construction planning projects: The written request for examination of and comments on fire prevention and fighting solutions of the project-elaborating agency or organization (Form No. PC06); documents and detailed planning drawings of 1:2000 scale for industrial zones of more than 20 hectares, and of 1:500 scale for other cases, demonstrating the contents of requirements on fire prevention and fighting solutions prescribed Clauses 1, 2, 3 and 4, Article 10 hereof.

b) For approval of construction locations prior to design of independent fire- and explosion-prone works specified in Sections 15 and 16, Appendix V issued together with this Decree (except for internal petrol stations and gas-using establishments): The investor’s written request for approval of fire prevention and fighting for the construction location (Form No. PC06), enclosed with a lawful letter of authorization if another unit is authorized by the investor to perform the task;  the certificate of land use rights or documents clearly stating the legal land use rights for the project or work; drawings and documents clearly expressing the current terrain conditions of the land lot related to fire prevention and fighting such as the fire-resistance rating of the to-be constructed work, the distance from the work to surrounding works, the wind direction, the work’s elevation.

c) For basic designs of projects and works: The investor’s written request for examination of and comments on fire prevention and fighting solutions (Form No. PC06), enclosed with a lawful letter of authorization if another unit is authorized by the investor to perform the task; the decision approving construction investment policy for projects using public investment capital; the written approval of the construction investment policy (if any) or the investment registration certificate (if any) or the certificate of land use rights or the document clearly stating the legal land use rights for the projects funded by other capital sources; the certificate of eligibility for trading in fire prevention and fighting services of the fire prevention and fighting design consultancy unit; the basic design drawings and written explanations, demonstrating the contents of requirements on fire prevention and fighting solutions prescribed in Article 11 hereof.

d) For technical designs or construction drawing designs of projects and works: The investor’s written request for examination and approval of fire prevention and fighting designs (Form No. PC06), enclosed with a lawful letter of authorization if another unit is authorized by the investor to perform the task; written comments on the basic fire prevention and fighting design of fire police units (if any); the written approval of the construction investment policy (if any) or the investment registration certificate (if any) or the certificate of land use rights or the document clearly stating the legal land use rights for the projects funded by other capital sources; the certificate of eligibility for trading in fire prevention and fighting services of the fire prevention and fighting design consultancy unit; the total estimate for construction of the work; the drawings and written explanations of the technical design or construction drawing design, demonstrating the contents of requirements on fire prevention and fighting prescribed in Article 11 hereof; copies of the design examination and approval certificate, certified documents on examination and approval of the fire prevention and fighting designs and drawings (for design dossiers on renovation or adjustment of the works and projects); documents on construction design examination of the specialized construction agency (if any);

dd) For the technical designs of motor vehicles with special fire prevention and fighting safety requirements: The written request for examination and approval of fire prevention and fighting design of the vehicle’ investor or owner (Form No. PC06), enclosed with a lawful letter of authorization if another unit is authorized by the investor or the vehicle’s owner to perform the task; the certificate of eligibility for trading in fire prevention and fighting services of the fire prevention and fighting design consultancy unit; the total investment estimate for the vehicles; drawings and written explanations of the technical design, demonstrating the contents of requirements on fire prevention and fighting safety solutions prescribed at Points b and c, Clause 1, Points b, c, d and e, Clause 3, Article 8 hereof.

e) Documents and certificates included in the dossiers are the originals, authenticated copies, or copies, photocopies enclosed with the originals for the dossier-receiving officers to compare. The design drawings and written explanations must be certified by the investor or the vehicle’s owner. If the dossiers are in foreign languages, they must be translated to Vietnamese and the investor or the vehicle’s owner shall be responsible for such translation.

5. Contents of the fire prevention and fighting design examination and approval:

a) For planning projects, it is necessary to consider and compare the conformity of the projects with the provisions of Clauses 1, 2, 3 and 4, Article 10 hereof;

b) For projects and works, it is necessary to consider and compare the conformity of their designs with current regulations, regarding the following contents: List of fire prevention and fighting technical regulations and standards, technical documents, technical instructions and technologies applied in the designs; roads for fire engines, fire prevention and fighting safe distance from the surrounding works; water supply system for firefighting; fire-resistance ratings, fire- and explosion-prone levels and arrangement of the works’ functions related to fire prevention and fighting; solutions to prevent fires and fire spread; smoke ventilation solutions; fire escape solutions; human rescue and assistance solutions; lightning arrester and anti-static plans; power supply solutions for fire prevention and fighting systems and other technical systems related to fire prevention and fighting; fire alarming and firefighting system, and firefighting equipment of the works;

c) For motor vehicles with special fire prevention and fighting safety requirements: Solutions to ensure fire prevention and fighting safety with regard to fire- and explosion-prone operational characteristics and properties of the vehicles; conditions for preventing fires and fire spread, for escape and human rescue upon fire; solutions to ensure fire prevention and fighting safety for power system, fuel system and engines; fire alarming and firefighting system, and other firefighting equipment; systems and equipment to detect and repair leakage of fire- and explosion-prone gases and liquids;

d) For works that have been tested, accepted, and put into use in accordance with law provisions, when the fire prevention and fighting systems and equipment are newly installed or renovated, only the fire prevention and fighting designs for the newly installed or renovated fire prevention and fighting equipment and systems of the works shall be examined and approved.

6. Agencies, organizations and individuals shall submit 01 set of the dossiers specified in Clause 4 of this Article to the competent authorities prescribed in Clause 12 of this Article in one of the following forms:

a) Directly at the Single-window section of the competent authorities;

b) Online at the public service portals of the competent authorities (documents and papers on the list of state secrets shall comply with the law provisions on protection of state secrets);

c) Via public postal services, or via postal services provided by enterprises or individuals, or by authorizing others in accordance with the law provisions.

7. The dossier-receiving officers shall check the composition and validity of the dossiers and comply with the following provisions:

a) In cases where the application dossiers are complete and valid in accordance with Clause 4 of this Article, they shall receive the dossiers and fill information on written receipt for settlement of fire prevention and fighting administrative procedures (Form No. PC03);

b) In cases where the application dossiers are incomplete or invalid in accordance with Clause 4 of this Article, the completion of the application dossiers in accordance with regulations shall be instructed, and the information shall be filled on the instruction form of supplementing application dossiers for settlement of fire prevention and fighting administrative procedures (Form No. PC04).

8. Notification of dossier processing results:

a) In cases where the application dossiers are submitted directly to the Single-window section of the competent authorities, the dossier-receiving officers must directly hand over 01 copy of the written receipt for settlement of fire prevention and fighting administrative procedures, or the instruction form of supplementing application dossiers for settlement of fire prevention and fighting administrative procedures to the dossier-submitters and keep 01 copy;

b) In cases where the application dossiers are submitted via the public service portals of the competent authorities, the dossier-receiving officers shall send via email or phone message the notifications about the receipt, or the instructions for supplementing the application dossiers to the agencies, organizations and individuals that have submitted the dossiers;

c) In cases where the application dossiers are submitted via public postal services, or via postal services provided by enterprises or individuals, or summitted by authorized units in accordance with the law provisions, the dossier-receiving officers must hand over 01 copy of the written receipt for settlement of fire prevention and fighting administrative procedures, or the instruction form of supplementing application dossiers for settlement of fire prevention and fighting administrative procedures to the agencies, organizations or individuals that have submitted the dossiers, and keep 01 copy.

d) In case the application dossiers are ineligible (the projects or works are not subject to examination and approval for their fire safety and firefighting designs as specified in Appendix V issued together with this Decree or are not within the competence to examine and approve the fire safety and firefighting designs specified in Clause 12 of this Article), written replies about the rejection of the dossiers shall me made to the agencies, organizations or individuals within the time limits specified in Clause 10 of this Article. The competent authorities shall reply to agencies, organizations or individuals in the forms corresponding to the forms in which the agencies, organizations or individuals have submitted their dossiers.

9. Persons authorized by agencies or organizations to submit the application dossiers must have letters of recommendation or letters of authorization and produce their valid ID cards, citizenship identity cards or passports.

10. Time limits for examining and approving fire prevention and fighting designs

The time limits for examining and approving fire prevention and fighting designs shall be counted since the complete and valid dossiers are received, specifically as follows:

a) For construction planning projects: No more than 05 working days;

b) For construction location approval of works: No more than 05 working days;

c) For basic designs: No more than 10 working days for national important projects and group-A projects; no more than 05 working days for other projects;

d) For technical designs or construction drawing designs: No more than 15 working days for national important and group-A projects or works; no more than 10 working days for other projects and works.

dd) For technical designs of motor vehicles with special fire prevention and fighting safety requirements: No more than 10 working days.

11. Results of the fire prevention and fighting design examination and approval:

a) For construction planning projects: The fire prevention and fighting police agencies shall give written comments on fire prevention and fighting solutions;

b) For application dossiers for construction location approval: The fire prevention and fighting police agencies shall send written replies about the construction location approval;

c) For the basic designs: The fire prevention and fighting police agencies shall give written comments on fire prevention and fighting solutions;

d) For technical designs or construction drawing designs, technical designs of motor vehicles with special fire prevention and fighting safety requirements: The fire prevention and fighting police agencies shall issue the fire prevention and fighting design examination and approval certificates (Form No. PC07), stamp the fire prevention and fighting design approval seal (Form No. PC08) into the written explanations, the examined and approved drawings and then return them to the investors and owners of the vehicles. The investors and owners of the vehicles shall submit photocopies (digital files) or copies of the dossiers already stamped with examination and approval seal to the fire prevention and fighting police agencies to keep as archives in accordance with the law provisions before receiving the fire prevention and fighting design examination and approval certificates;

In cases where the technical designs or construction drawing designs for the renovation or change of the works’ use purposes, or the conversion of motor vehicles with special fire prevention and firefighting safety requirements: The fire prevention and fighting police agencies shall issue the fire prevention and fighting design examination and approval documents (Form No. PC09), stamp the fire prevention and fighting design approval seal (Form No. PC08) into the written explanations, the examined and approved drawings and then return them to the investors and owners of the vehicles. The investors and owners of the vehicles shall submit photocopies (digital files) or copies of the dossiers already stamped with examination and approval seal to the fire prevention and fighting police agencies to keep as archives in accordance with the law provisions before receiving the fire prevention and fighting design examination and approval documents;

dd) If the fire prevention and fighting police agencies fail to return the results specified at Points a, b, c and d of this Clause, they must reply in writing, clearly stating the reasons and then return the dossiers to the investors and owners of the vehicles within the time limits specified in Clause 10 of this Article.

12. Competence to examine and approve fire prevention and fighting designs:

a) The Police Department of Fire and Rescue shall examine and approve fire prevention and fighting designs of: Projects and works regardless of investment capital sources that meet the classification criteria of national important or group-A projects and works in accordance with the law provisions on public investment (except for construction investment projects and works funded by the State budget with the provincial-level authorities as investors); works with a height of more than 100 meters; construction works located in 02 or more provinces or municipalities; waterway vehicles of a length of 50 m or more transporting passengers, flammable liquids, flammable gases, explosives, fire- or explosion-prone chemicals; investment projects on construction of works proposed by the Fire and Rescue Police Offices under the Provincial-level Police Departments, except for defense establishments operating for military purposes and motor vehicles with special fire prevention and fighting safety requirements manufactured or converted by the defense establishments exclusively for military activities;

b) The Fire and Rescue Police Offices under the Provincial-level Police Departments  shall examine and approve the fire prevention and fighting designs of: Planning projects for urban center, economic zones, industrial zones, industrial clusters, export processing zones, high-tech zones and other functional zones in accordance with the Law on Planning in their respective localities; projects and works not falling under the jurisdiction of the Police Department of Fire and Rescue in the localities managed by them, and in the cases where they are authorized by the Police Department of Fire and Rescue; motor vehicles with special fire prevention and fighting safety requirements in the localities managed by them, which do not fall under the jurisdiction of the Police Department of Fire and Rescue, and in the cases where they are authorized the Police Department of Fire and Rescue, except for defense establishments operating for military purposes and motor vehicles with special fire prevention and fighting safety requirements manufactured or converted by the defense establishments exclusively for military activities;

13. Projects and works not on the list specified in Appendix V issued together with this Decree, when they are constructed, renovated, or changed in use purposes, must be designed to satisfy fire prevention and fighting requirements in accordance with fire prevention and fighting technical regulations and standards.

14. Fees for fire prevention and fighting design examination and approval shall be involved in the total investment of the projects, works and motor vehicles.

Article 14. Responsibilities of the investors, owners of the motor vehicles, project consultancy and construction supervision units, design consultancy units, construction contractors, planning project-approving agencies, construction investment project-approving agencies, construction permit-granting agencies and fire prevention and fighting police in investment and construction

1. Responsibilities of the investors or owners of the motor vehicles:

a) To elaborate designing projects in accordance with Article 11 hereof and the approved planning projects. They shall be allowed to start the construction only if the fire prevention and fighting designs in the designing dossiers of the works or motor vehicles with special fire prevention and fighting safety requirement on the list specified in Appendix V issued together with this Decree are approved by the competent fire prevention and fighting police agencies;

b) To organize, inspect and supervise the construction in accordance with the approved fire prevention and fighting designs. In the course of construction, if there are any change or adjustment to the fire prevention and fighting designs and equipment affecting one of the contents specified at Point b or c, Clause 5, Article 13 hereof, additional designs shall be made to ensure the fire prevention and fighting technical regulations and standards, and those changes and adjustments must be subject to re-examination and approval before the construction;

c) To organize pre-acceptance tests of fire prevention and fighting for projects, works, or motor vehicles with special fire prevention and fighting safety requirements on the list specified in Appendix V issued together with this Decree;

d) To ensure fire prevention and fighting safety for works throughout the process of construction until the pre-acceptance test, handover and putting into operation.

dd) To provide design examination and approval dossiers, fire prevention and fighting pre-acceptance test dossiers of the works or motor vehicles to the managing and operating units when such works or motor vehicles are put into operation in order to be produced upon request of the competent authorities;

e) To produce design examination and approval dossiers, fire prevention and fighting pre-acceptance test dossiers of the works or motor vehicles upon request of the competent authorities.

2. Responsibilities of project consultancy and construction supervision units:

a) To be answerable to the laws and the investors for the materialization of fire prevention and fighting contents in accordance with the law provisions on project consultancy and construction supervision activities under the contracts signed between the consultancy units and the investors.

b) To participate in the pre-acceptance tests.

3. Responsibilities of design consultancy units:

a) To design in accordance with the fire prevention and fighting requirements; to be accountable for the quality of their designing products;

b) To perform author supervision throughout the work construction and installation;

4. Responsibilities of construction contractors:

a) To carry out construction strictly in accordance with the approved fire prevention and fighting designs;

b) To ensure fire prevention and fighting safety within their scope of management throughout the process of construction until handover of the works;

c) To compile construction completion dossiers; to prepare documents and conditions for pre-acceptance tests and to participate in the pre-acceptance tests of the works.

5. Responsibilities of project-approving agencies, construction investment project-approving agencies, and construction permit-granting agencies:

a) The agencies approving the planning projects or investment projects on construction of projects and works on the list specified in Appendix V issued together with this Decree shall only approve the projects or works when the written replies on the examination and approval of their fire prevention and fighting designs from the fire prevention and fighting police agencies prescribed at Clause 11, Article 13 hereof.

b) The construction permit-granting agencies shall, before granting permits, request the investors to produce fire prevention and fighting design examination and approval certificates and documents (if any) and the drawings stamped with examination and approval seal of the fire prevention and fighting police agencies, for projects and works on the list specified in Appendix V to this Decree.

6. Responsibilities of the fire prevention and fighting police agencies:

a) To consider and reply on construction locations for the works specified in Sections 15 and 16, Appendix V issued together with this Decree (except for internal petrol stations and gas-using establishments), fire prevention and fighting solutions for planning project dossiers and basic design dossiers specified in Appendix V issued together with this Decree;

b) To examine and approve fire prevention and fighting designs for dossiers of technical designs or construction drawing designs of projects, works, or motor vehicles with special fire prevention and fighting safety requirements on the list specified in Appendix V issued together with this Decree;

c) To inspect the pre-acceptance tests of fire prevention and fighting for projects, works, or motor vehicles with special fire prevention and fighting safety requirements on the list specified in Appendix V issued together with this Decree;

d) To inspect fire prevention and fighting safety in the course of construction for works on the list specified in Appendix V issued together with this Decree.

Article 15. Fire prevention and fighting pre-acceptance tests, and inspection thereof

1. Projects, works, or motor vehicles with special fire prevention and fighting safety requirements, whose fire prevention and fighting designs have been approved, shall be subject to fire prevention and fighting pre-acceptance tests organized by the investors or owners of the motors. The investors or owners of the motors shall request the fire prevention and fighting police agencies which have carried out the examination and approval of their designs to inspect the results of the fire prevention and fighting pre-acceptance tests before putting the works or motor vehicles into use.

Fire prevention and fighting pre-acceptance tests include pre-acceptance tests of every part, every stage, every item, every system, and handover pre-acceptance test; particularly, parts of works or motor vehicles with special fire prevention and fighting safety requirements, which are hidden during construction, shall be tested before proceeding to subsequent stages. The investors shall decide on the pre-acceptance tests of each part of the works in cases where the areas subject to the pre-acceptance tests satisfy all conditions for independent operation and ensure fire prevention and fighting safety, and the results of such pre-acceptance tests must be inspected and approved in writing by the fire prevention and fighting police agencies before the parts are put into use.

2. Fire prevention and fighting pre-acceptance test dossiers:

a) A copy of the fire prevention and fighting design examination and approval certificate or document stamped with the examination and approval seal by the fire prevention and fighting police agency;

b) A copy of the certificate of inspection of fire prevention and fighting equipment;

c) Written records of test runs and pre-acceptance tests of every part and overall pre-acceptance tests of the fire prevention and fighting system;

d) Drawings of construction completion of the fire prevention and fighting system and items related to fire prevention and fighting in conformity with the approved design dossier;

dd) Documents and instructions on operation and maintenance of fire prevention and fighting equipment and other systems related to fire prevention and fighting of the work or motor vehicle;

e) Documents on the pre-acceptance tests of completed items and systems related to fire prevention and fighting.

g) Copies of the certificates of eligibility for trading in fire prevention and fighting services of the consultancy and supervision unit (if any), the construction contractor or the units installing the fire prevention and fighting systems;

The above documents shall be certified by the investors, owners of the motor vehicles, consultancy and supervision units, and construction contractors. Documents made in foreign languages shall be translated into Vietnamese.

3. The fire prevention and fighting police agencies shall inspect the fire prevention and fighting pre-acceptance tests of the investors or owners of the motor vehicles considering the following contents:

a) Inspecting the contents and legality of the fire prevention and fighting pre-acceptance test dossiers specified in Clause 2 of this Article prepared by the investors or owners of the motor vehicles;

b) Inspecting the conformity of pre-acceptance test results of the investors or owners of the motor vehicles with the designs examined and approved by the fire prevention and fighting police agencies before;

c) Inspecting and testing the actual operation probability of fire prevention and fighting means, equipment and systems related to fire prevention and fighting of the works or motor vehicles in order to compare them with the pre-acceptance test results of the investors or owners of the motor vehicles. The inspection must be recorded in writing (Form No. PC 10).

4. Agencies, organizations and individuals shall submit 01 set of the dossiers specified in Clause 2 of this Article enclosed with reports of the investors or owners of the motor vehicles on the results of construction, inspection, examination, test run, and pre-acceptance of fire prevention and fighting systems, equipment and solutions as well as written requests for inspecting fire prevention and fighting pre-acceptance test results (Form No. PC11) to the fire prevention and fighting police agencies which have carried out the examination and approval of their designs in one of the following forms:

a) Directly at the Single-window section of the competent authorities;

b) Online at the public service portals of the competent authorities (documents and papers on the list of state secrets shall comply with the law provisions on protection of state secrets);

c) Via public postal services, or via postal services provided by enterprises or individuals, or by authorizing other units in accordance with the law provisions.

The time limit for submitting application dossiers is at least 10 working days, for national important and group-A projects and works, or at least 07 working days, for other works and motor vehicles with special fire prevention and fighting safety requirements, before the date when the pre-acceptance tests are proposed to be organized by the investors or owners of the vehicles.

5. The dossier-receiving officers shall check the composition and validity of the dossiers and comply with the following provisions:

a) In cases where the application dossiers are complete and valid in accordance with the regulations, they shall receive the dossiers and fill information on 02 copies of the written receipt for settlement of fire prevention and fighting administrative procedures (Form No. PC03);

b) In cases where the application dossiers are incomplete or invalid in accordance with the regulations, the completion of the application dossiers shall be instructed, and the information shall be filled on 02 copies of the instruction form of supplementing application dossiers for settlement of fire prevention and fighting administrative procedures (Form No. PC04).

6. Notification of dossier processing results:

a) In cases where the application dossiers are submitted directly to the Single-window section of the competent authorities, the dossier-receiving officers must directly hand over 01 copy of the written receipt for settlement of fire prevention and fighting administrative procedures, or the instruction form of supplementing application dossiers for settlement of fire prevention and fighting administrative procedures to the dossier-submitters and keep 01 copy;

b) In cases where the application dossiers are submitted via the public service portals of the competent authorities, the dossier-receiving officers shall send via email or phone message the notifications about the receipt, or the instructions for supplementing the application dossiers to the agencies, organizations and individuals that have submitted the dossiers;

c) In cases where the application dossiers are submitted via public postal services, or via postal services provided by enterprises or individuals, or summitted by authorized units in accordance with the law provisions, the dossier-receiving officers must hand over 01 copy of the written receipt for settlement of fire prevention and fighting administrative procedures, or the instruction form of supplementing application dossiers for settlement of fire prevention and fighting administrative procedures to the agencies, organizations or individuals that have submitted the dossiers, and keep 01 copy.

7. Persons authorized by agencies or organizations to submit the application dossiers must have letters of recommendation or letters of authorization and produce their valid ID cards, citizenship identity cards or passports.

8. Within 10 working days, for national important and group-A projects and works, or 07 working days, for other works and motor vehicles with special fire prevention and fighting safety requirements since the complete application dossiers specified in Clause 4 of this Article are received, the fire prevention and fighting police agencies which have carried out the examination and approval of the designs shall be responsible for inspecting the pre-acceptance tests and making records on the results thereof (Form No. PC 10). Within 07 working days since the records on inspection of pre-acceptance test results are made, the fire prevention and fighting police agencies shall consider and issue written approval of the fire prevention and fighting pre-acceptance test results (Form No. PC 12) and then return the received pre-acceptance test dossiers to the investors or owners of the vehicles. In cases where the pre-acceptance test results are not approved, written replies clearly stating the reasons must be issued.

9. The written approval of the fire prevention and fighting pre-acceptance test results serve as one of the bases the competent authorities to allow the works or motor vehicles with special fire prevention and fighting safety requirements to be put into use.

Article 16. Inspection of fire prevention and fighting

1. Subjects of inspection:

a) Establishments subject to fire prevention and fighting management;

b) Residential areas, households, forests, motor vehicles, technical infrastructure related to fire prevention and fighting of urban centers, economic zones, industrial zones, industrial clusters, export processing zones, and hi-tech zones;

c) Works in the course of construction on the list specified in Appendix V issued together with this Decree, except for defense establishments operating for military purposes;

d) Establishments trading in fire prevention and fighting services.

2. Inspection contents:

a) The fire prevention and fighting safety conditions of establishments, residential areas, households, motor vehicles specified at Articles 5, 6, 7 and 8 hereof;

b) The forest fire prevention and fighting safety conditions specified in the Government's Decree No. 156/2018/ND-CP dated November 16, 2018, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Forestry;

c) The fire prevention and fighting safety conditions for the works in the course of construction: Fire prevention and fighting design examination and approval certificates or documents for the works on the list specified in Appendix V issued together with this Decree; internal rules on fire prevention and fighting, signboards for escape; regulations on the responsibility for ensuring fire prevention and fighting safety of the investors and construction units within their competence; responsibilities and duties of the persons assigned to perform the tasks of fire prevention and fighting; the use of electricity systems, electric equipment, fire- and heat-generating equipment, ignition, heat sources; the equipment of initial fire-fighting means and equipment suitable to the properties and characteristics of the construction works;

d) The implementation of fire prevention and fighting responsibilities of heads of agencies or organizations, investors, construction contractors, owners of the motor vehicles, owners of households and forests in accordance with regulations;

dd) Conditions for establishments trading in fire prevention and fighting services specified in Article 41 hereof.

3. The fire prevention and fighting safety inspections shall be carried out regularly, periodically, or irregularly as follows:

a) Heads of establishments, owners of the motor vehicles with special fire prevention and fighting safety requirements, owners of households and forests shall organize regular inspections of fire prevention and fighting safety within the scope of their management;

b) Heads of the establishments on the list specified in Appendix III issued together with this Decree shall organize regular inspections of fire prevention and fighting safety; every 6 months, to they shall send reports on the inspection results to the directly managing police agencies and take accountabilities to the laws for the inspection results;

c) Chairpersons of commune-level People's Committees shall direct and organize inspections of fire prevention and fighting safety once a year; organize irregular inspection when detecting the cases specified at Points a and b, Clause 1, Article 17 hereof or violations against the regulations on fire prevention and fighting safety which may cause fires and explosion, or serving the security and order maintenance following directive documents of competent authorities for establishments on the list specified in Appendix IV issued together with this Decree and residential areas under their scope of management;

d) Chairpersons of district-level or higher level People's Committees shall direct and organize the irregular inspections serving the security and order maintenance following directive documents of competent authorities for the subjects specified at Points a and b, Clause 1 of this Article within their scope of management;

dd) The police agencies shall inspect the fire prevention and fighting safety every 6 months for the establishments on the list specified in Appendix II issued together with this Decree; once a year for technical infrastructure related to fire prevention and fighting of urban centers, economic zones, industrial parks, industrial clusters, export processing zones, hi-tech zones and motor vehicles with special fire prevention and fighting safety requirements, and other establishments on the list specified in Appendix III issued together with this Decree; organize irregular inspections when detecting the cases specified in Clause 1, Article 17 hereof or violations against the regulations on fire prevention and fighting safety which may cause fires and explosion, or serving the security and order maintenance following directive documents of competent authorities within their scope of management; once a year during the construction process of the works on the list specified in Appendix V issued together with this Decree.

4. The inspections of establishments trading in fire prevention and fighting services shall be carried out regularly, periodically, or irregularly as follows:

After the establishments are granted certificates of eligibility for trading in fire prevention and fighting services, the competent police agencies specified in Clause 12, Article 45 hereof shall carry out the inspections once a year to determine the maintenance of the conditions for trading in fire prevention and fighting services of the establishments; irregular inspections when there are signs of violating the conditions for establishments trading in fire prevention and fighting services specified in Article 41 hereof, or taking advantage of fire prevention and fighting activities to infringe security and social order which have been handled by the competent authorities. Upon detecting the violations, they shall make written records (Form No. PC 10) and propose the competent authorities to sign the revocation decisions (Form No. PC35).

5. Procedures of inspection:

a) For inspection of fire prevention and fighting safety:

The agencies or persons with inspection competence specified at Points c and dd, Clause 3 hereof, before carry out the periodical inspections, must notify the subjects of the inspections 03 working days in advance of the time, contents and members of the inspection teams. When organizing the inspections of fire prevention and fighting safety at the establishments managed by their subordinates, they must notify the subordinates directly managing such establishments. In case of necessity, the subordinates directly managing such establishments shall be requested to join the inspection teams and provide documents and situations related to the fire prevention and fighting of the establishments to be inspected. The inspection results shall be notified to subordinates directly managing the establishments;

The agencies or persons with inspection competence specified at Points c, d and dd, Clause 3 hereof must clearly notify the reasons to the subjects to be inspected when carrying out irregular inspections. Officers and soldiers of the People's Public Security Forces, when carrying out irregular inspections, must produce letters of recommendation from the agencies directly managing them;

The subjects to be inspected must fully prepare the fire safety and firefighting safety contents which have been notified in advance by the inspection teams and arrange competent and responsible persons to work with the agencies or persons with inspection competence.

b) For the inspection of establishments trading in fire safety and firefighting services specified in Clause 4 of this Article:

The police agencies that have issued the certificates of eligibility for trading in fire prevention and fighting services, before carrying out the periodic inspections, must notify the subjects to be inspected 03 working days in advance of the time, contents and members of the inspection teams;

The agencies or persons with inspection competence must clearly notify the reasons to the subjects to be inspected when carrying out irregular inspections. Officers and soldiers of the People's Public Security Forces, when carrying out irregular inspections, must produce letters of recommendation from the agencies directly managing them;

The subjects to be inspected must fully prepare the inspection contents of conditions for establishments trading in fire prevention and fighting services which have been notified in advance by the inspection teams and arrange competent and responsible persons to work with the agencies or persons with inspection competence.

c) The periodical and irregular inspections by the competent authorities or persons specified at Points c, d and dd, Clause 3 and Clause 4 of this Article must be recorded in writing (Form No. PC 10). In cases where the subjects to be inspected do not sign the records, they must be certified by two witnesses or the local authorities.

Article 17. Suspension and termination of operations of establishments, motor vehicles, households and individuals that fail to ensure fire prevention and fighting safety

1. Cases of operation suspension:

a) There appear ignition or heat sources in the fire- or explosion-prone environment, or there appear a fire- or explosion-prone environment when a source of ignition or heat exists (hereinafter referred to as direct risk of fire or explosion occurrence);

b) Serious violations against regulations on fire prevention and fighting, for which the competent authorities have sent documents requiring remedial measures but they are not taken, including: Illegally storing and using fire- and explosion-prone commodities; manufacturing, trading, distributing, extracting and loading fire- and explosion-prone commodities without permits or not at the places in accordance with the law provisions; disabling the exits for fire escape and fire spread prevention, which  can cause severe damages to people and properties when a fire or explosion occurs;

c) Committing particularly serious violations against regulations on fire prevention and fighting:

Renovating or changing in the use purposes of the establishments, the items of the establishments, or converting motor vehicles with special fire prevention and fighting safety requirements specified in Appendix V issued together with this Decree, affecting one of the fire prevention and fighting safety conditions specified at Points b and c, Clause 5, Article 13 hereof without the written approval of fire prevention and fighting designs from the competent police agencies;

Putting works, items of the works, motor vehicles with special fire prevention and fighting safety requirements specified in Appendix V issued together with this Decree into operation and use without the written approval of fire prevention and fighting pre-acceptance test results from the competent police agencies.

2. The operation suspension shall be limited to the smallest scope and on the principle that operation will be suspended only within the scope where the direct risk of fire or explosion occurs or the violation against regulations on fire prevention and fighting is committed.

3. The suspension duration shall be determined based on the conditions and capability to eliminate the direct risk of fire or explosion or the capability to address the violations related to fire prevention and fighting but must not exceed 30 days.

4. The operations of establishments, motor vehicles with special fire prevention and fighting safety requirements, households, or individuals, which are suspended under Clause 1 of this Article, shall be terminated if the suspension duration has expired but the violations have not been addressed or cannot be addressed. The partial or full operations of establishments, motor vehicles, households or individuals shall be terminated.

5. An operation suspension or termination decisions shall be issued in writing; the suspension decisions may be made verbally in the cases specified at Point a, Clause 1 of this Article but later shall be immediately made in writing.

6. The order and procedures for operation suspension:

a) Upon detecting cases of operation suspension as prescribed in Clause 1 of this Article, the on-duty persons shall request the organizations or individuals to suspend their operations or terminate the violations and comply with the following order:

Making a written record identifying the direct risk of fire or explosion or violations against the regulations on fire prevention and fighting;

Issuing a decision, or report to the competent person to issue the decision on operation suspension;

b) The decision on operation suspension must be made in writing (Form No. PC 13). In case of urgency, the suspension decisions may be made verbally but later shall be immediately made in writing. When issuing a verbal decision on operation suspension, they shall clearly state their full names, titles, working units, the scope and activities to be suspended;

The persons issuing the decision on operation suspension shall be responsible for monitoring the performance of remedial measures and the elimination of the direct risk of fire and explosion.

7. Procedures for operation termination:

a) When the suspension duration has expired, the competent persons that have issued the decisions on operation suspension shall inspect the suspended establishments, motor vehicles, households, and individuals and consider their capability to eliminate the direct risk of fire or explosion or to address the violations related to fire prevention and fighting. The inspections must be recorded in writing (Form No. PC 10);

b) After the inspections, if the direct risk of fire or explosion has not been eliminated or the violations have not been addressed or cannot be addressed, the competent persons that have issued the decisions on operation suspension shall consider and issue decisions on terminating the operations of establishments, motor vehicles, households, and individuals (Form No. PC 14).

8. Competence to suspend or suspend operations:

a) The Minister of Public Security shall decide on the partial or full suspension or termination of operations of establishments, motor vehicles, households or individuals nationwide, except for defense establishments operating for military purposes and motor vehicles with special fire prevention and fighting safety requirements manufactured or converted by defense establishments exclusively for military activities;

b) Chairpersons of the commune-level People's Committees shall decide on the partial or full suspension or termination of operations of establishments, motor vehicles, households or individuals falling under their respective management. Chairpersons of the district-level or higher-level People's Committee are competent to decide on the partial or full suspension or termination of operations of establishments, motor vehicles, households, or individuals in the cases subject to inspection specified at Point d, Clause 3, Article 16 hereof;

c) The Director of the Police Department of Fire and Rescue, directors of provincial-level Police Departments, heads of provincial-level Fire and Rescue Police Office, chiefs of the district-level or commune-level police stations shall, within their competence, decide on the partial or full suspension or termination of operations of establishments, motor vehicles, households or individuals falling under their respective management, except for defense establishments operating for military purposes and motor vehicles with special fire prevention and fighting safety requirements manufactured or converted by defense establishments exclusively for military activities;

d) Public security officers and soldiers are competent to suspend the operations in the cases specified at Point a, Clause 1 of this Article and immediately after the suspension shall report the suspension to the competent persons directly managing them specified at Point c of this Clause for issuance of suspension decisions.

9. The operation suspension or termination decisions must be handed over to the subjects whose operations are suspended or terminated, the upper levels directly managing such subjects (if any), the People's Committees of the communes or districts where the subjects with suspended or terminated operations base their headquarters or reside; in cases where the operations to be suspended or terminated are related to many subjects, the decisions must be handed over to each subject.

10. Measures to secure the implementation of operation suspension or termination decisions:

a) Heads of establishments, agencies, organizations, operators or owners of the motor vehicles, heads of households, or individuals, upon receipt of operation suspension or termination decisions, shall immediately abide by them and take measures to eliminate as soon as possible the direct risk of fire or explosion or address the violations against regulations on fire prevention and fighting;

b) The competent authorities issuing operation suspension or termination decisions shall officially announce on their websites and media of the suspension or termination of operations of the establishments, motor vehicles, households or individuals who fail to ensure fire prevention and fighting safety until their operations are resumed. The contents to be officially announced include violating organizations or individuals, the violations, and the forms of handling.

Article 18. Restoration of operations of establishments, motor vehicles, households and individuals

1. The persons competent to decide on operation suspension or termination shall be competent to decide on the operation restoration. In cases where the competent persons who have verbally decided the suspension and have not issued such suspension decision in writing but later the direct risk of fire or explosion was eliminated or the violation of fire prevention and fighting regulations was completely addressed, may verbally decide on the operation restoration.

2. During the operation suspension or when the operation suspension has expired, if the direct risk of fire or explosion is eliminated or the violation of fire prevention and fighting regulations is addressed, heads of establishments, owners of motor vehicles, owners of households or individuals shall file a petition for operation restoration (using the Form No. PC15) with a competent person who previously issued the suspension decision for consideration and decision.

3. Establishments, motor vehicles, households or individuals that have been terminated from operation, but later fully meet the fire prevention and fighting safety conditions and wish to restore their operation, heads of establishments, owners of motor vehicles, owners of households or individuals shall send a petition for operation restoration (using the Form No. PC15) to a competent person who previously issued the suspension decision for consideration and decision.

4. Agencies, organizations and individuals shall submit 01 petition to a competent person's agency as prescribed in Clause 8 of Article 17 hereof according to one of the following modes:

a) Submitting in person at the single-window section of the competent agency;

b) Submitting online at the public service portal of the competent agency (with regard to documents and papers on the list of state secrets, the submission shall comply with the law on protection of state secrets);

c) Submitting via the public postal services or through hiring services of enterprises and individuals or by authorization in accordance with law provisions.

5. Notification of handling results:

a) In cases of submitting dossiers in person at the single-window section of a competent agency, the receiving officer shall directly hand over 01 receipt of handling administrative procedures on fire prevention and fighting (using the Form No. PC03) to the applicant and keep 01 copy of such receipt;

b) In cases of submitting dossiers via the public service portal of a competent agency, the receiving officer shall send a notification via email or phone message about the receipt or instructions for supplementing the dossiers to the applicants;

c) In cases of submitting dossiers via the public postal services or through hiring services of an enterprise or individual or by authorization in accordance with law provisions, the receiving officer shall send 01 receipt for handling administrative procedures on fire prevention and fighting to the applicants and keep 01 copy of such receipt.

6. The persons who are assigned by agencies or organizations to submit a petition shall present a recommendation letter or a power of attorney, and a valid identity card or passport.

7. Within a period of 07 working days from the date of receiving a petition for the operation restoration, the person who previously issued the decision on operation suspension or termination shall inspect and make a record of inspecting the results of eliminating the direct risks of fire or explosion as well as addressing the violation of fire prevention and fighting regulations or conditions for fire prevention and fighting safety (using the Form No. PC10), consider and decide on the operation restoration (using the Form No. PC16). In cases of refusal to issue a decision on the operation restoration, a written reply shall be sent to the agencies, organizations or individuals by a corresponding mode.

8. A decision on the operation restoration shall be sent to the entities subject to operation suspension or termination, their superiors (if any), and the commune- or district-level People's Committees of localities where the head offices of entities subject to operation suspension or termination are located or where the entities reside, concurrently be posted on the websites or media.

 

Chapter III

FIREFIGHTING

 

Article 19. Firefighting plans

1. Firefighting plans include:

a) Firefighting plans of establishments (using the Form No. PC17);

b) Firefighting plans of public security agencies (using the Form No. PC18).

2. A firefighting plan must satisfy the following principal requirements and contents:

a) Stating the nature and characteristics of fire, explosion and toxicity hazards, and other conditions related to firefighting activities;

b) Envisioning the most complicated fire circumstance and a number of other typical fire circumstances which may occur, the possibility of fire development at different degrees;

c) Planning the mobilization and use of forces and equipment, organization of command, technical measures or tactics for firefighting and activities serving firefighting suitable to each stage of each circumstance;

d) A firefighting plan must be timely supplemented, revised and re-approved by a competent agency when there are major changes in the scale, nature and characteristics of fire, explosion and toxicity hazards, and other conditions related to firefighting activities.

3. Responsibility to make firefighting plans and coordination in making firefighting plans:

a) Chairpersons of the commune-level People's Committees, heads of establishments subject to fire prevention and fighting management, owners of motor vehicles with special requirements on ensuring fire prevention and fighting safety shall be responsible for making firefighting plans of establishments applicable to residential areas, establishments and equipment using on-site forces and equipment under their management (using the Form No. PC17);

b) Heads of district-level public security agencies shall be responsible for making firefighting plans of police agencies applicable to establishments included in the list as specified in Appendix II issued together with this Decree, and residential areas at high risks of fire and explosion located in the localities in which they are responsible for performing fire prevention and fighting tasks (using the Form No. PC18);

c) Heads of Fire Prevention, Fighting, and Rescue Police Divisions of provincial-level Public Security Departments shall be responsible for making firefighting plans of public security agencies applicable to the remaining establishments included in the list as specified in Appendix II issued together with this Decree, and firefighting plans requiring the mobilization of police or army forces, agencies and organizations based in the localities, and provincial or municipal public security forces (using the Form PC No. 18).

Upon making firefighting plans, police agencies must inform the heads of establishments and chairpersons of commune-level People's Committees at the localities with residential areas at high risks of fire and explosion 03 working days in advance, about the time to make plans and requirements necessary for making plans.

Chairpersons of commune-level People's Committees at the localities with residential areas at high risks of fire and explosion, heads of establishments specified in Appendix II issued together with this Decree shall be responsible for providing necessary documents and information related to the formulation of firefighting plans at the request of police agencies, arranging participants and ensuring conditions for making firefighting plans.

4. A dossier of request for approving establishments’ firefighting plans, applicable to the establishments specified in Appendix III issued together with this Decree, shall comprise:

a) A petition for approving the firefighting plans of establishments (using the Form No. PC19);

b) Two copies of the firefighting plans of establishments that have been signed and sealed (if any) by the persons responsible for making plans.

5. Agencies, organizations and individuals shall submit 01 set of dossiers as specified in Clause 4 of this Article to a competent agency according to one of the following modes:

a) Submitting in person at the single-window section of the competent agency;

b) Submitting online at the public service portal of the competent agency (with regard to documents and papers included in the list of state secrets, the submission shall comply with the law on protection of state secrets);

c) Submitting via the public postal services, or through hiring services of enterprises or individuals, or by authorization in accordance with law provisions.

6. The officer receiving a dossier shall be responsible for examining the composition and validity of the dossier and comply with the following regulations:

a) In cases of a complete and valid dossier as prescribed in Clause 4 of this Article, the receiving officer shall receive the dossier and write information into the receipt of handling administrative procedures on fire prevention and fighting (using the Form No. PC03);

b) In cases of an incomplete and invalid dossier as prescribed in Clause 4 of this Article, the receiving officer shall instruct the applicant to complete the dossier as prescribed and write information into the instruction sheet for supplementing the dossier of request for handling administrative procedures on fire prevention and fighting (using the Form No. PC04).

7. Notification of dossier-handling results:

a) In cases of submitting dossiers in person at the single-window section of a competent agency, the receiving officer shall directly hand over 01 receipt of handling administrative procedures on fire prevention and fighting or 01 instruction sheet for supplementing the dossier of request for handling administrative procedures on fire prevention and fighting to the applicant, and keep 01 copy of such receipt or instruction sheet;

b) In cases of submitting dossiers via the public service portal of a competent agency, the receiving officer shall send a notification via email or phone message about the receipt or instructions for supplementing the dossiers to the applicants;

c) In cases of submitting dossiers via the public postal services or through hiring services of an enterprise or individual or by authorization in accordance with law provisions, the receiving officer shall send 01 receipt for handling administrative procedures on fire prevention and fighting or 01 instruction sheet for supplementing the dossier of request for handling administrative procedures on fire prevention and fighting to the applicants, and keep 01 copy of such receipt or instruction sheet.

8. The persons who are assigned by agencies or organizations to submit the dossiers shall present a recommendation letter or a power of attorney, and a valid citizen’s identity card, identity card or passport.

9. Management of firefighting plans:

a) Firefighting plans of establishments shall be managed at the establishments, residential areas or in motor vehicles with special requirements on ensuring fire prevention and fighting safety;

b) Firefighting plans of police agencies shall be managed at the police agencies that have directly made the plans. Agencies and organizations with forces and equipment participating in the plans may copy, send and disseminate the contents related to their tasks.

10. Responsibility to organize drills of firefighting plans:

a) Chairpersons of commune-level People's Committees, heads of establishments, owners of motor vehicles with special requirements on ensuring fire prevention and fighting safety shall ensure necessary conditions and organize drills of the firefighting plans of establishments, residential areas or equipment under their management;

b) Police agencies shall organize drills of the firefighting plans of police agencies at the request of the persons competent to approve such plans;

c) Forces and equipment included in the firefighting plans must fully participate in drills upon being mobilized;

d) The persons responsible for organizing drills of the firefighting plans shall send the plans, report the drill results to directly managing police agencies, and shall be answerable to law about the results of firefighting plan drills.

11. Police agencies shall be responsible for guiding and inspecting the formulation, drill, management and use of firefighting plans.

Article 20. Responsibility to report on fires, fight fires and participate in firefighting

1. Any person who detects a fire shall by all equipment report it to people around and to one or all of the following units:

a) Civil guard teams or grassroots or specialized firefighting teams at places where the fire occurs;

b) The nearest firefighting police agency or the nearest public security agency;

c) The local administration at localities where the fire occurs.

2. The agencies or units specified in Clause 1 of this Article, upon receiving a report on a fire occurring in the area under their respective management scope shall quickly rush to the area, organize the firefighting and at the same time notify other necessary agencies thereof for firefighting assistance.

3. The agencies or units specified in Clause 1 of this Article, upon receiving a report on a fire occurring in the area beyond their respective management scope, shall quickly notify the agencies or units in charge of the localities where the fire occurs to perform firefighting tasks, and at the same time report to their directly managing superiors to consider and decide on mobilization of forces and equipment for firefighting upon request.

4. Any person who is present at the place where a fire occurs shall seek ways to rescue people, prevent the fire spread and stop the fire; firefighting participants shall abide by the orders of the firefighting commander.

5. The public security, army and civil guard forces and health, power and water supply, urban sanitation, transport and other concerned agencies have the duty to fight fires and participate in firefighting as prescribed in Clauses 2, 3 and 4, Article 33 of the Law on Fire Prevention and Fighting.

Article 21. Firefighting commanders

1. The firefighting commander in the People's Public Security force must be the person with the highest rank of the firefighting police unit present at the place where a fire occurs.

2. In cases where the firefighting police force has not yet come to the place where a fire occurs while the fire is spreading from one establishment to another or from an establishment to a residential area or vice versa, the firefighting commanders of the establishment and the residential area on fire shall coordinate with each other in commanding the firefighting.

3. In cases where a motor vehicle gets on fire in the area of an establishment, a village or a forest while the firefighting police force has not yet arrived, the vehicle firefighting commander shall coordinate with the person having the responsibility to command firefighting in the establishment, village or forest in commanding the firefighting.

4. When the person with the highest rank of the People’s Public Security force arrives at the place where a fire occurs, the firefighting commander defined in Clause 2, Article 37 of the Law on Fire Prevention and Fighting shall join the firefighting command and submit to the assignment by the firefighting commander of the People’s Public Security force.

Article 22. Firefighting commanding and directing tasks

1. Fire-fighting commanding tasks:

a) Mobilizing forces, equipment, properties, water sources, substances and materials for firefighting;

b) Identifying the firefighting areas, work out and apply technical measures and tactics for firefighting;

c) Setting out requirements on assurance of traffic and order;

d) Organizing firefighting logistics, firefighting services and health care;

dd) Organizing communication in service of firefighting;

e) Organizing political and ideological work in firefighting;

g) Organizing briefings on the fires;

h) Deciding on termination of firefighting activities;

i) Coordinating in organizing the protection of the fire scene;

k) Holding a review meeting to draw experiences from the fire;

l) Proposing other requirements for firefighting.

2. The firefighting-directing tasks shall be applied to the cases specified in Article 39 of the Law on Fire Prevention and Fighting. The fire-fighting directors' tasks are to organize and direct activities of ensuring safe and effective firefighting and remedy of fire consequences.

3. When the firefighting police force has not arrived yet, heads of agencies or organizations and chairpersons of People’s Committees of commune or higher level shall perform the tasks defined in Clauses 1 and 2 of this Article. When the firefighting police force arrives, the commander of the firefighting police unit shall perform the tasks defined in Clause 1 of this Article; heads of agencies or organizations, chairpersons of People’s Committees of commune or higher level shall participate in commanding the firefighting and perform the firefighting-directing tasks defined in Clause 2 of this Article.

Article 23. Competence and procedures for mobilizing forces, equipment and properties for firefighting

1. The competence to mobilize forces, equipment and properties for firefighting is specified as follows:

a) Heads of agencies, organizations and chairpersons of commune-level People's Committees are competent to mobilize forces, equipment and properties of agencies, organizations, households and individuals under their management scope; in cases where it is necessary to mobilize forces, equipment and properties beyond their management scope, they shall report it to the persons with mobilizing competence for decision;

b) Heads of provincial-level Police Divisions of Fire Prevention, Fighting and Rescue, and heads of district-level People’s Public Security agencies are competent to mobilize forces, equipment and properties of the fire prevention and fighting forces under their management scope. After mobilizing, they shall notify the persons competent to manage such forces, equipment and properties. In cases where it is necessary to mobilize forces, equipment and properties beyond their management scope, they shall report it to the persons with mobilizing competence for decision;

c) Chairpersons of district-level People's Committees are competent to mobilize forces, equipment and properties of agencies and organizations under their management scope. In cases where it is necessary to mobilize forces, equipment and properties beyond their management scope, they shall report it to the persons with mobilizing competence for decision;

d) Directors of provincial-level Public Security Departments are competent to mobilize forces, equipment and properties of the Public Security forces under their management scope. In cases where it is necessary to mobilize forces, equipment and properties beyond their management scope, they shall report it to the persons with mobilizing competence for decision;

dd) Director of the Fire Prevention, Fighting and Rescue Police Department is competent to mobilize forces, equipment and properties of the fire prevention and fighting forces nationwide. In cases where it is necessary to mobilize forces, equipment and properties beyond their management scope, they shall report it to the persons with mobilizing competence for decision. After mobilizing, the director shall notify the persons competent to manage such forces, equipment and properties;

e) Chairpersons of provincial-level People's Committees are competent to mobilize forces, equipment and properties of agencies, organizations, households and individuals under their management scope and military forces based in the provinces. After mobilizing, they shall notify the persons competent to manage such forces, equipment and properties;

g) The Minister of Public Security is competent to mobilize forces, equipment and properties of agencies, organizations, households and individuals nationwide. After mobilizing, the Minister shall notify the persons competent to manage such forces, equipment and properties.

2. Procedures for mobilizing forces, equipment and properties for firefighting:

a) The mobilization of forces, equipment and properties for firefighting must be presented by mobilization orders of forces, equipment, and properties for firefighting (using the Form No. PC20); In an emergency, the mobilization orders may be verbally issued, but then such orders must be issued in writing no later than 03 working days. The persons who verbally issue a mobilization order must clearly state their full name, position and office, and at the same time clearly state the bases for mobilization and requirements on the people, equipment, properties to be mobilized, and time and place of gathering;

b) In cases where it is necessary to mobilize forces, equipment and properties of agencies, organizations or individuals beyond their management scope, if the firefighting commanders have reported the proposal to the persons with mobilization competence and obtained their approval, they are entitled to mobilize forces, equipment and properties of such agencies, organizations or individuals for firefighting, but then they must advise the persons with mobilization competence to issue mobilization decisions in writing.

Article 24. Mobilization of priority vehicles, personnel and equipment of the army, international organizations, foreign organizations and individuals in Vietnam for firefighting

1. Personnel and equipment of the army, when not being on emergency duty, may all be mobilized for firefighting and serving firefighting. The army unit commanders, upon receiving the orders on mobilization of forces and equipment for firefighting and serving firefighting, shall immediately abide by the orders or report them to their competent superiors for organization of implementation.

2. Vehicles of the following types may not be mobilized for firefighting and serving firefighting:

a) Military vehicles and police vehicles on emergency duty;

b) Ambulances performing first-aid tasks;

c) Dyke maintenance vehicles, vehicles performing other tasks to remedy natural disasters or emergency situations as prescribed by law;

d) Police-led motorcades;

dd) Funeral vehicles;

e) Other priority vehicles as prescribed by law provisions.

3. Personnel and equipment of international organizations and foreign organizations or individuals in Vietnam may be mobilized for firefighting and serving firefighting, except for those enjoying privileges and immunities as prescribed by law provisions and international treaties to which Vietnam is a member.

Article 25. Priority and assurance of priority rights for persons and equipment mobilized for firefighting and participation in firefighting

1. Vehicles, vessels, aircraft and other means of transport of the firefighting police force, when being used for firefighting and serving firefighting, are entitled to use the priority signals, the right of way and other priorities as prescribed by law provisions.

Road motor vehicles and inland waterway means of agencies, organizations and individuals, which are mobilized for firefighting, are entitled to enjoy the priority rights prescribed at Point b, Clause 2, Article 36 of the Law on Fire Prevention and Fighting and are given priority to cross bridges, get onboard ferries and exempt from toll charges.

2. When the person mobilized for firefighting produce mobilization orders or announce mobilization requests of the persons with mobilization competence (in case of verbal mobilization orders), vehicle owners or operators or concerned responsible persons shall immediately allow them to go as soon as possible.

Article 26. Urgent circumstances where the competence to decide on demolition and dismantlement of houses, works and obstacles and the removal of property upon firefighting can be exercised

Firefighting commanders of the firefighting police force may exercise the competence to demolish or dismantle houses, works and obstacles and remove properties defined at Point d, Clause 1, Article 38 of the Law on Fire Prevention and Fighting in the following urgent circumstances:

1. People are being trapped in the fire or the fire is directly threatening the lives of many people.

2. The fire is likely to directly lead to an explosion or a hazard; adversely affects the environment or causes serious consequences in human lives and properties, or causes negative impacts on politics and foreign affairs unless measures are taken to promptly stop it;

3. Houses, works and obstacles hinder the deployment of firefighting while there are no other alternatives to achieve higher efficiency in firefighting.

Article 27. Return and compensation for damage of equipment and properties mobilized for firefighting

Equipment and properties of agencies, organizations, households or individuals which are mobilized for firefighting and serving firefighting shall be returned after the completion of firefighting. In cases where the mobilized equipment or properties suffer losses; houses or works are demolished as prescribed at Points c and d, Clause 1, Article 38 of the Law on Fire Prevention and Fighting, compensations shall be paid in accordance with law.

Article 28. Firefighting at offices of diplomatic missions, consulates, representative offices of international organizations and residences of members of these agencies

1. The firefighting force of Vietnam may enter the offices of the following agencies for firefighting when so requested or consented by their heads or authorized persons:

a) Offices of diplomatic missions;

b) Offices of consulates of the countries that have concluded with Vietnam consular agreements which allows the firefighting force of Vietnam to enter for firefighting when so requested or consented by the heads or authorized persons of those agencies;

c) Offices of representative missions of international organizations within the United Nations system;

d) Offices of representative missions of inter-governmental international organizations outside the United Nations system, associations of international organizations, if the treaties signed between Vietnam and these organizations allow the firefighting force of Vietnam to enter for firefighting when so requested or consented by the heads or authorized persons of those agencies.

2. The firefighting force of Vietnam may enter offices of consulates and representative missions of international organizations other than those defined in Clause 1 of this Article, for firefighting without the request or consent of the heads or authorized persons of those agencies.

3. The firefighting force of Vietnam may enter residences of the following persons for firefighting when so requested or consented by those persons:

a) Residences of diplomats and their family members who are not Vietnamese citizens; administrative or technical staffs and their family members who are neither Vietnamese citizens nor residents in Vietnam;

b) Residences of consular staffs who are neither Vietnamese citizens nor residents in Vietnam, if the consular agreements between Vietnam and the countries that have appointed such consular staffs provide that the firefighting force of Vietnam is allowed to enter for firefighting when so requested or consented by those persons.

4. The firefighting force of Vietnam may enter residences of members of consulates and representative missions of international organizations other than those defined in Clause 3 of this Article for firefighting without the request or consent of those members.

Article 29. Signal pennants, signs and barricade tapes used in firefighting

1. The signal pennants, signs and barricade tapes used in firefighting include:

a) The firefighting signal pennants, the firefighting command flag;

b) The firefighting commander armband;

c) Signs and barricade tapes to demarcate firefighting zones;

d) No access signs for firefighting zones.

2. The specifications of signal pennants, signs and barricade tapes used in firefighting are prescribed in Appendix VIII issued together with this Decree.

 

Chapter IV

FIRE PREVENTION AND FIGHTING FORCES

 

Article 30. Establishment, management and assurance of operation conditions of civil guard forces

1. Commune-level police shall be responsible for advising chairpersons of People's Committees at the same level to establish civil guard teams based on the proposal of village chiefs and shall directly direct the operation of such civil guard teams. Chairpersons of commune-level People's Committees shall be responsible for deciding on the establishment, promulgating the operation regulations, allocating funds, workplace and equipment and ensuring conditions to maintain the operation of civil guard teams.

2. Organization of civil guard forces:

a) A civil guard team may have from 10 to 20 members, including the team leader and one deputy; if a civil guard team have from 20 to 30 members, it may include one more deputy. A civil guard team can be divided into civil guard groups; a civil guard group may have from 05 to 09 members, including the group leader and one deputy;

b) Chairpersons of commune-level People's Committees shall issue decisions on appointment of team leaders and deputies of civil guard teams, or group leaders and deputies of civil guard groups.

3. Members of civil group teams shall be those who are regularly present at the residence.

4. Public Security agencies shall be responsible for directing, inspecting and providing professional guidance on fire prevention and fighting skills for civil guard forces.

Article 31. Establishment, management and assurance of operation conditions of grassroots and specialized fire prevention and fighting forces

1. Heads of establishments and heads of infrastructure business agencies or units in industrial parks, industrial clusters, export processing zones or hi-tech parks shall be responsible for establishing and directly maintaining the operation of grassroots fire prevention and fighting teams on a full-time or part-time basis. Heads of agencies and organizations specified in Clause 3, Article 44 of the Law on Fire Prevention and Fighting shall be responsible for establishing and directly maintaining the operation of specialized fire prevention and fighting teams on a full-time or part-time basis.

2. Heads of agencies or organizations directly managing establishments shall be responsible for deciding on the establishment, promulgating the operation regulations, ensuring fund resources, equipment and other necessary conditions, and maintaining the operation of grassroots or specialized fire prevention and fighting teams.

3. Organization of grassroots or specialized fire prevention and fighting forces:

a) In cases where an establishment has less than 10 people working on a regular basis, all the people working at such establishment are members of the grassroots or specialized fire prevention and fighting team and are commanded and directed by the head of the establishment;

b) In cases where an establishment has from 10 to 50 people working on a regular basis, the grassroots or specialized fire prevention and fighting team shall have at least 10 people, including 01 team leader;

c) In cases where an establishment has from 50 to 100 people working on a regular basis, the grassroots or specialized fire prevention and fighting team shall have at least 15 people, including 01 team leader and 01 deputy;

d) In cases where an establishment has more than 100 people working on a regular basis, the grassroots or specialized fire prevention and fighting team shall have at least 25 people, including 01 team leader and 02 deputies;

dd) In cases where an establishment with various independent workshops and departments has more than 100 people working on a regular basis, each department or workshop shall have 01 grassroots or specialized fire prevention and fighting team; a fire prevention and fighting team shall have at least 05 people, including 01 team leader;

e) In cases where an establishment is equipped with motor firefighting vehicles, the grassroots or specialized fire prevention and fighting teams shall ensure the number of permanent people according to the number of motor firefighting vehicles;

g) With regard to transformer stations that operate in an automatic manner, have automatic fire prevention and fighting system linked with, displaying and warning fire hazards to the governing agencies, and having a database management system for fire prevention and fighting and incident information transmission to Fire Prevention and Fighting agencies, they are not required to establish and maintain grassroots fire prevention and fighting forces. Agencies and organizations directly operating and managing transformer stations shall maintain and ensure safety conditions for fire prevention and fighting for the transformer stations under their management scope.

4. Public Security agencies shall be responsible for directing, inspecting and providing professional guidance on fire prevention and fighting to grassroots or specialized fire prevention and fighting forces.

Article 32. Voluntary fire prevention and fighting

1. Individuals who volunteer to participate in fire prevention and fighting activities shall register with commune-level People’s Committees of the localities where they reside or the agencies or organizations where they work. The commune-level People’s Committees, agencies and organizations shall accept and make their lists to be sent to the public security agencies managing the areas.

Organizations that volunteer to participate in fire prevention and fighting activities shall register with the public security agencies managing the areas.

2. When registering their voluntary participation in fire prevention and fighting activities, organizations and individuals shall perform their tasks and submit to the direction of the leaders or deputy leaders of civil guard teams, or grassroots fire prevention and fighting teams or other competent persons as prescribed.

3. Regimes and policies for individuals volunteering to participate in fire prevention and fighting activities shall be applied as members of civil guard teams or grassroots fire prevention and fighting teams.

Article 33. Professional training and fostering in fire prevention and fighting

1. The following entities shall be trained and fostered in fire prevention and fighting

a) Persons holding the title of firefighting commander specified in Clause 2, Article 37 of the Law on Fire Prevention and Fighting;

b) Members of civil guard teams and grassroots fire prevention and fighting teams;

c) Members of specialized fire prevention and fighting teams;

d) People working in the environment at risk of fire or explosion or frequently in contact with goods at risk of fire and explosion;

dd) Operators and persons who work on motor vehicles transporting passengers with more than 29 seats, and motor vehicles transporting goods at risk of fire and explosion;

e) Persons in charge of fire prevention and fighting at establishments included in the list specified in Appendix IV issued together with this Decree;

g) Members of forest fire prevention and fighting teams and units.

2. The contents of professional training and fostering in fire prevention and fighting

a) Legal knowledge and fire prevention and fighting knowledge as suitable to each type of team;

b) Methods of disseminating and building the movement “all people participating in fire prevention and fighting”;

c) Fire prevention measures; firefighting measures, tactics and techniques;

d) Firefighting plan-making and drilling methods;

dd) Fire prevention and fighting equipment-maintaining and using methods.

e) Fire prevention and fighting safety-inspecting methods

3. Time period for training and fostering in fire prevention and fighting

a) The time period for training and fostering in fire prevention and fighting for the first time shall be from 16 to 24 hours for the entities specified at Points a, b, d, dd, e and g, Clause 1 of this Article and from 32 to 48 hours for the entities specified at Point c, Clause 1 of this Article;

b) The time period for retraining to be granted a certificate of training in fire prevention and fighting after this certificate expires shall be at least 16 hours for the entities specified at Points a, b, d, dd, e and g, Clause 1 of this Article and 32 hours for the entities specified at Point c, Clause 1 of this Article;

c) The time period of annually additional fostering in fire safety and firefighting shall be at least 8 hours for the entities specified at Points a, b, d, dd, e and g, Clause 1 of this Article and at least 16 hours for the entities specified at Point c, Clause 1 of this Article.

4. Responsibility to organize professional training and fostering in fire prevention and fighting:

a) Chairpersons of People's Committees at all levels, heads of agencies, organizations and establishments shall be responsible for organizing training and fostering in fire prevention and fighting for the entities under their management scope;

b) Agencies, organizations, establishments or individuals wishing to be trained and fostered in fire prevention and fighting shall send their requests to public security agencies or establishments in charge of training and guiding fire prevention and fighting activities that have been certified to meet business conditions of fire prevention and fighting services to be trained. Agencies, organizations, establishments or individuals participating in training shall be responsible for the funding for the training.

5. Dossiers of request for a certificate of training in fire prevention and fighting:

a) With regard to establishments in charge of fire prevention and fighting that organize the training: A written request for examination and issuance of training certificates (using the Form No. PC21); training plans, programs and contents; a profile list of the persons who have been trained;

b) With regard to agencies, organizations or establishments that request public security agencies or establishments in charge of training and guiding fire prevention and fighting to organize the training: A written request for training, examination, and issuance of training certificates (using the Form No. PC22); a profile list of the persons who have registered to train;

c) With regard to individuals wishing to be trained and granted a certificate of training in fire prevention and fighting: A written request for training, examination and issuance of training certificates (using the Form No. PC23).

6. Dossiers of request for the renewal of fire prevention and fighting training certificate in case of damage shall include a written request for the renewal or re-issuance of a training certificate (using the Form No. PC24) and a certificate of professional training in fire prevention and fighting that was previously issued.

7. Dossiers of request for the re-issuance of a training certificate of fire prevention and fighting in case of loss: A written request for the re-issuance of a training certificate (using the Form No. PC24).

8. Agencies, organizations and individuals shall submit 01 set of dossier to the competent agencies specified in Clause 13 of this Article according to one of the following modes:

a) Submitting in person at the single-window section of a competent agency;

b) Submitting online at the public service portal of a competent agency (with regard to documents and papers included in the list of state secrets, the submission shall comply with the law on protection of state secrets);

c) Submitting via the public postal services or through hiring services of enterprises, individuals or by authorization as prescribed by law provisions.

9. The dossier-receiving officer shall be responsible for checking the composition and validity of the dossier and comply with the following provisions:

a) In cases of a complete and valid dossier as prescribed, the dossier-receiving officer shall receive such dossier and write information into the receipt of handling administrative procedures on fire prevention and fighting (using the Form No. PC03);

b) In cases of an incomplete and invalid dossier as prescribed, the dossier-receiving officer shall instruct the applicant on completing the dossier as prescribed and write information into the instruction sheet on supplementing the dossier of request for handling administrative procedures on fire prevention and fighting (using the Form No. PC04).

10. Notification of dossier handling results:

a) In cases of submitting in person at the single-window section of a competent agency, the dossier-receiving officer shall directly hand over 01 receipt of handling administrative procedures on fire prevention and fighting or an instruction sheet on supplementing the dossier of request for handling administrative procedures on fire prevention and fighting to the applicant and keep 01 copy of such receipt or instruction sheet;

b) In cases of submitting via the public service portal of a competent agency, the dossier-receiving officer shall send a notification via email or phone message about the receipt or instructions for supplementing the dossier to the applicants;

c) In cases of submitting via the public postal services, through hiring services from an enterprise or individual or by authorization as prescribed by law provisions, the dossier-receiving officer shall send 01 receipt of handling administrative procedures on fire prevention and fighting or 01 instruction sheet on supplementing the dossier of request for handling administrative procedures on fire prevention and fighting to the applicants and keep 01 copy of such receipt or instruction sheet.

11. The persons who are assigned by agencies or organizations to submit the dossiers shall present a recommendation letter or a power of attorney, and a valid citizen’s identity card, identity card or passport.

12. Time limit for handling procedures for training, examination, issuance, renewal and re-issuance of training certificates of fire prevention and fighting:

a) With regard to establishments in charge of training and guiding fire prevention and fighting that organize the training: Within a period of 05 working days from the date of receiving a complete and valid dossier, public security agencies shall be responsible for testing and evaluating the participants’ training results;

b) With regard to agencies, organizations, establishments and individuals that request public security agencies to organize the training:

In cases where the number of people registering for the training is 20 or more people: Within a period of 05 working days from the date of receiving a complete and valid dossier, public security agencies shall organize the training, examination and evaluation of the participants’ training results;

In cases where the number of people registering for the training is less than 20 people: public security agencies shall gather participants; When the number is sufficient, they shall announce the time and place of the training, examination and evaluation of the training results;

c) Within a period of 05 working days from the date on which the examination results are satisfactory, competent public security agencies shall issue a certificate of training in fire prevention and fighting (using the Form No. 02 issued together with the Government’ Decree No. 83/2017/ND-CP dated July 18, 2017, providing for the rescue work of fire prevention and fighting forces) for individuals completing the professional training program. In cases of refusal to issue a certificate, they shall send a written reply to the applicant and clearly state the reasons;

d) Time limit for the renewal or re-issuance of a training certificate of fire prevention and fighting is 05 working days from the date of receiving a complete and valid dossier. In cases of refusal to renew or re-issue a certificate, they shall send a written reply to the applicant and clearly state the reasons.

13. Certificates of training in fire prevention and fighting shall be issued by the Department of Fire Prevention, Fighting and Rescue, Divisions of Fire Prevention, Fighting and Rescue of provincial-level Public Security forces, district-level Public Security forces and shall be valid for use nationwide for a period of 05 years from the date of issuance. At the end of this period, the training must be re-trained to receive a new certificate.

Article 34. Regimes and policies for participants in firefighting and members of civil guard teams, grassroots or specialized fire prevention and fighting teams

1. Persons dispatched or mobilized to directly participate in firefighting and serve firefighting under the mobilization orders of competent persons are entitled to the following regimes:

a) A monetary allowance equal to 0.3 day's region-based minimum wage, if the firefighting lasts for less than 02 hours;

b) A monetary allowance equal to 0.45 day's region-based minimum wage, if the firefighting lasts between 02 and under 04 hours;

c) A monetary allowance equal to 0.6 day's region-based minimum wage for every 4 hours of firefighting, if the firefighting lasts 04 hours or longer or for many days in a row. If they participate in firefighting at night from 10:00 p.m. to 06:00 a.m., the allowance levels will double those of the above amounts;

d) If due to accidents they suffer injuries, they do not have to pay their medical examination and treatment costs; if they suffer working capacity decrease as concluded by a medical examination council, they are entitled to allowances depending on the extent of their working capacity decrease; if they die, they are entitled to survivor allowances and funeral costs. These benefits shall be paid by social insurance and health insurance organizations under regulations; if such persons have not yet joined social insurance and health insurance, these benefits shall be paid by the local budgets or their managing agencies or organizations;

dd) Those who suffer injuries which fall in one of the cases prescribed in the Ordinance on Preferential Treatment of Persons with Meritorious Service to the Revolution shall be considered for enjoying policies applicable to war invalids or similar policies;

e) Those who die in one of the cases prescribed in the Ordinance on Preferential Treatment of Persons with Meritorious Service to the Revolution shall be considered for recognition to be martyrs.

2. Chairpersons of provincial or municipal-level People's Committees shall submit to the same-level People's Councils to decide on the monthly regular allowance levels for the titles of team leaders and deputies of civil guard teams; The allowance level is determined based on the actual conditions of each locality but not lower than 15% of the regional minimum wage.

3. Part-time heads and deputy heads of grassroots or specialized fire prevention and fighting teams, in addition to their wages and allowances (if any), are entitled to regular allowances paid by their managing agencies or organizations. Based on the practical conditions, the heads of such agencies or organizations decide on allowance levels for each title, which must not be lower than 0.2 of the regional minimum wage.

4. Members of civil guard teams participating in fire prevention and fighting training are entitled to a daily allowance equal to 0.6 day's region-based minimum wage; members of the grassroots or specialized fire prevention and fighting teams participating in fire prevention and fighting training do not have to go to work but still receive their salaries and other allowances (if any) in addition to a daily allowance equal to 0.3 day's region-based minimum wage.

5. Those defined in Clause 4 of this Article, if meeting accidents and suffering health damage or loss of life while participating in fire prevention and fighting training, are entitled to social insurance benefits, survivor allowances and funeral costs; if they have not yet participated in compulsory social insurance, these benefits shall be paid from local budgets or by their managing agencies or organizations.

Article 35. Mobilization of civil guard forces and grassroots or specialized fire prevention and fighting forces to participate in fire prevention and fighting activities

1. The competence to mobilize civil guard forces and grassroots or specialized fire prevention and fighting forces to participate in fire prevention and fighting activities is prescribed as follows:

a) Chairpersons of People’s Committees of all levels and heads of agencies and organizations are competent to mobilize civil guard teams and grassroots or specialized fire prevention and fighting teams under their management scope;

b) Directors of provincial-level public security departments, heads of provincial-level public security divisions of fire prevention and fighting, rescue and salvage, heads of district-level public security stations may mobilize civil guard forces, fire prevention and fighting forces under their management scope;

c) The Director of the Fire Prevention and Fighting, Rescue and Salvage Police Department is competent to mobilize civil guard forces and grassroots or specialized fire prevention and fighting forces nationwide.

2. Upon receipt of decisions on mobilization for fire prevention and fighting activities, the persons competent to manage the civil guard forces or grassroots or specialized fire prevention and fighting forces shall abide by these decisions.

3. Procedures for mobilizing civil guard forces, grassroots or specialized fire prevention and fighting forces to participate in fire prevention and fighting activities:

a) Civil guard teams, grassroots or specialized fire prevention and fighting teams, upon mobilization to participate in propaganda, rally, parade, sports related to fire prevention and fighting, firefighting plan drills; or to participate in eliminating the risks of fire and explosion; addressing the consequences of the fire and other fire prevention and fighting activities, must comply with the request of the competent persons;

b) The mobilization of civil guard forces, grassroots or specialized fire prevention and fighting forces to participate in fire prevention and fighting activities must be conducted by mobilization orders of means and properties to participate in the fire prevention and fighting activities (using the Form No. PC20); in an emergency case, it may be verbally mobilized, but no later than a period of 03 working days, a written order must be issued. When mobilizing verbally, the dispatchers must clearly state their full name, title, agency, address, contact phone number and requirement on the number of people to be mobilized, time and place, and contents of activities;

c) The mobilization orders shall be sent to the persons obliged to execute and keep records.

Article 36. Regimes and policies applicable to officers, noncommissioned officers and soldiers of the firefighting police force

Officers, non-commissioned officers and soldiers of the firefighting police force are, in addition to the regimes and policies prescribed for officers, non-commissioned officers and soldiers of the People’s Police, entitled to high food rations and allowances during training and firefighting; and benefits for specially heavy, dangerous or hazardous jobs as prescribed law provisions.

 

Chapter V

FIRE PREVENTION AND FIGHTING EQUIPMENT

 

 Article 37. Fire prevention and fighting equipment

 1. Fire prevention and fighting equipment includes motor vehicles, equipment, machinery, tools, chemicals and supporting instruments exclusively used for fire prevention and fighting and human and property rescue, which are prescribed in Appendix VI issued together with this Decree.

2. Motor vehicles for firefighting of the firefighting police force are specified in Section 1 of Appendix VI issued together with this Decree.

3. Locally made or imported fire prevention and fighting equipment must satisfy the following requirements:

a) Ensuring the technical specifications designed for fire prevention and fighting;

b) Conforming to Vietnamese standards and technical regulations or foreign or international standards permitted for application in Vietnam.

Article 38. Inspection of fire prevention and fighting equipment

1. Inspection of fire prevention and fighting equipment refers to an activity according to the process conducted by competent agencies and organizations to inspect, evaluate and certify the conformity of fire prevention and fighting equipment with requirements defined in standards and technical regulations or requirements on ensuring safety for fire prevention and fighting under the guidance of the Ministry of Public Security.

2. Fire prevention and fighting equipment in the list specified in Appendix VII issued together with this Decree, newly manufactured, domestically assembled or converted, or imported before being put into circulation, must be inspected and granted with certificates of inspection of fire prevention and fighting equipment.

3. Contents of inspection:

a) Inspecting the types and designs of fire prevention and fighting equipment;

b) Verifying technical specifications related to equipment quality.

4. Methods of inspection:

a) Inspecting the quantity, origin, manufacturing time, serial number and other specifications of the equipment;

b) Inspecting types and designs of the equipment;

c) Examining, testing, experimenting and evaluating the quality of fire prevention and fighting equipment samples.

Equipment samples for inspection are randomly taken according to the sampling method specified in relevant standards and technical regulations. In cases where there are no standards and technical regulations on inspection, testing, experimentation and assessment of the quality of fire prevention and fighting equipment samples, the inspection shall comply with foreign or international regulations and standards permitted to be applied in Vietnam. The inspection results of foreign agencies or organizations licensed by the competent agencies of the host country are permitted to use, serving the consideration and issuance of inspection certificates;

d) Evaluating the results and making a record of fire prevention and fighting equipment inspection (using the Form No. PC25).

5. Dossiers of request for inspecting and granting certificates of fire prevention and fighting equipment inspection:

a) A dossier of request for inspecting and granting certificates of fire prevention and fighting equipment inspection include: A written request for inspecting and granting certificates of fire prevention and fighting equipment inspection (using the Form No. PC26) of the units directly manufacturing, assembling or converting domestically or importing such equipment; certificates of origin or release of equipment; certificates of equipment quality (if any); technical documents of the equipment requested for inspection;

b) A dossier of request for inspecting fire prevention and fighting equipment include: A written request for inspecting fire prevention and fighting equipment (using the Form No. PC26) of the units directly manufacturing, assembling or converting domestically or importing such equipment; certificates of origin or release of equipment; certificates of equipment quality (if any); technical documents of the equipment requested for inspection;

c) A dossier of request for granting certificates of fire prevention and fighting equipment inspection include: A written request for granting certificates of fire prevention and fighting equipment inspection (using the Form No. PC27); records of fire prevention and fighting equipment inspection of fire prevention and fighting technical inspection and examination consultancy service establishments; records of equipment sampling for inspection (using the Form No. PC28); certificates of origin or release of equipment; certificates of equipment quality (if any); technical documents of the equipment requested for inspection;

d) Documents and papers in the dossier are the originals or notarized or authenticated copies or copies or photocopies enclosed with the originals for the dossier-receiving officer to compare. In cases where the dossier is in a foreign language, a Vietnamese translation is required and the agencies, organizations or individuals requesting the inspection shall be answerable about the content of such translation.

6. Agencies and organizations shall submit 01 set of dossiers specified in Clause 5 of this Article to competent public security agencies specified in Clause 11 of this Article according to one of the following modes:

a) Submitting in person at the single-window section of a competent agency;

b) Submitting online at the public service portal of a competent agency (with regard to documents and papers included in the list of state secrets, the submission shall comply with the law on protection of state secrets);

c) Submitting via the public postal services or through hiring services of enterprises, individuals or by authorization as prescribed by law provisions.

7. The dossier-receiving officer shall be responsible for checking the composition and validity of the dossier and comply with the following provisions:

a) In cases of a complete and valid dossier as prescribed in Clause 5 of this Article, the dossier-receiving officer shall receive such dossier and write information into the receipt of handling administrative procedures on fire prevention and fighting (using the Form No. PC03);

b) In cases of an incomplete and invalid dossier as prescribed in Clause 5 of this Article, the dossier-receiving officer shall instruct the applicant on completing the dossier as prescribed and write information into the instruction sheet on supplementing the dossier of request for handling administrative procedures on fire prevention and fighting (using the Form No. PC04).

8. Notification of dossier handling results:

a) In cases of submitting in person at the single-window section of a competent agency, the dossier-receiving officer shall directly hand over 01 receipt of handling administrative procedures on fire prevention and fighting or a instruction sheet on supplementing the dossier of request for handling administrative procedures on fire prevention and fighting to the applicant and keep 01 copy of such receipt or instruction sheet;

b) In cases of submitting via the public service portal of a competent agency, the dossier-receiving officer shall send a notification via email or phone message about the receipt or instructions for supplementing the dossier to the applicants;

c) In cases of submitting via the public postal services, through hiring services from an enterprise or individual or by authorization as prescribed by law provisions, the dossier-receiving officer shall send 01 receipt of handling administrative procedures on fire prevention and fighting or 01 instruction sheet on supplementing the dossier of request for handling administrative procedures on fire prevention and fighting to the applicants and keep 01 copy of such receipt or instruction sheet.

11. The persons who are assigned by agencies or organizations to submit the dossiers shall present a recommendation letter or a power of attorney, and a valid citizen’s identity card, identity card or passport.

10. Time limit for handling dossiers:

a) In cases where agencies or organizations request public security agencies to directly inspect and grant certificates of fire prevention and fighting equipment inspection:

Within a period of 02 working days from the date of receiving a complete and valid dossier as prescribed at Point a, Clause 5 of this Article, the public security agencies receiving the dossier must notify the applicants of the probabilistic sampling organization to carry out the inspection; after taking the sample, they shall make a record on equipment sampling for inspection (using the Form No. PC28). Within a period of 03 working days from the date on which the inspection results are available together with the inspection records, the public security agencies must notify the inspection results and grant a certificate of fire prevention and fighting equipment inspection; in case of refusal to grant the certificate of fire prevention and fighting equipment inspection, they shall send a written reply to the applicants, clearly stating the reasons;

b) In cases where fire prevention and fighting equipment are examined and inspected by fire prevention and fighting technical inspection and examination consultancy service establishments, and public security agencies are requested to grant certificates of fire prevention and fighting equipment inspection:

Within a period of 05 working days from the date of receiving a dossier of request for granting certificates of fire prevention and fighting equipment inspection specified at Point c, Clause 5 of this Article, the public security agencies shall consider and evaluate the inspection results, and grant a certificate of fire prevention and fighting equipment inspection; in case of refusal to grant the certificate of fire prevention and fighting equipment inspection, they shall send a written reply to the applicants, clearly stating the reasons;

c) Each fire prevention and fighting equipment shall only be inspected once, issued with a certificate of fire prevention and fighting equipment inspection (using the Form No. PC29), and affixed with inspection stamps. Within a period of 03 working days from the date of obtaining a certificate of fire prevention and fighting equipment inspection, the inspecting unit shall cooperate with the public security agencies in granting a certificate of fire prevention and fighting equipment, affixing stamps of inspection on the equipment according to the granted certificate of fire prevention and fighting equipment inspection.

11. Competence to inspect and grant certificates of fire prevention and fighting equipment inspection:

a) The Police Department of Fire Prevention, Fighting and Rescue shall inspect and grant inspection certificates for the fire prevention and fighting equipment specified in Appendix VII issued together with this Decree;

b) Provincial-level Police Divisions of Fire Prevention, Fighting and Rescue shall grant inspection certificates for the fire prevention and fighting equipment specified in sections 2, 3, 6, 7 and 8, Appendix VII issued together with this Decree of agencies and organizations with headquarters located in the localities under their management, and types of fire prevention and fighting equipment authorized by the Police Department of Fire Prevention, Fighting and Rescue;

c) Units affiliated to the public security agencies that are qualified and permitted by the Ministry of Public Security to conduct verification; Fire prevention and fighting technical inspection and examination consultancy service establishments recognized to be eligible for business in fire prevention and fighting services, are entitled to receive dossiers of request for inspection, take samples, examine and inspect techniques, and make inspection records of fire prevention and fighting equipment (using the Form No. PC25) for the fire prevention and fighting equipment that have been licensed for inspection on the list specified in Appendix VII issued together with this Decree. After obtaining the inspection results, they must notify in writing together with the inspection records so that the units requesting inspection may send dossiers of request for granting certificates of fire prevention and fighting equipment inspection as specified at Point c, Clause 5 of this Article to the competent public security agencies for consideration and granting of fire prevention and fighting equipment inspection certificates.

Article 39. Furnishing of the firefighting police force

The fire prevention and fighting police forces shall be furnished with fire prevention and fighting equipment and other equipment which are sufficient, good in quality, synchronous and modern to meet the fire prevention and fighting and human rescue requirements in all circumstances and in all fields as suitable to the state budget capability.

Article 40. Management and use of fire prevention and fighting equipment

1. Fire prevention and fighting equipment shall be managed, maintained and repaired in accordance with regulations and be ready for firefighting. Motor firefighting vehicles and vessels shall also be used for the following purposes:

a) Participation in the maintenance of political security;

b) Participation in the maintenance of social order and safety;

c) Rescue of victims; urgent handling of accidents;

 d) Combat against natural disasters and remedy of natural disaster consequences.

2. The Minister of Public Security or authorized persons, and chairpersons of provincial-level People’s Committee are competent to mobilize motor firefighting vehicles within the scope of their management for the purposes prescribed in Clause 1 of this Article.

3. The Director of the Fire Prevention and Fighting, Rescue Police Department; directors of provincial-level Public Security Departments, heads of fire prevention and fighting, rescue police divisions of provincial-level Public Security Departments, heads of district-level Public Security agencies are competent to mobilize motor firefighting vehicles within the scope of their respective management for the purposes prescribed at Points b, c and d, Clause 1 of this Article.

4. Heads of agencies and organizations are competent to mobilize within the scope of their respective management motor firefighting vehicles and vessels for the purposes prescribed at Points c and d, Clause 1 of this Article.

 

Chapter VI

FIRE PREVENTION AND FIGHTING SERVICE BUSINESS

 

Article 41. Conditions on establishments dealing in fire prevention and fighting services

1. Establishments dealing in fire prevention and fighting services (hereinafter referred to as business establishments) include: Enterprises; cooperatives and unions of cooperatives; branches and establishments affiliated to enterprises, cooperatives and unions of cooperatives; non-business units of agencies and organizations; business households.

2. Heads or legal representatives of the business establishments specified in Clause 1 of this Article shall obtain a diploma or certificate in fire prevention and fighting training and be a person named at one of the following documents: enterprise registration certificates; investment registration certificates; registration certificates of branches or units affiliated to enterprises; registration certificates of cooperatives and unions of cooperatives; registration certificates of branches or business locations of cooperatives and unions of cooperatives; operation licenses issued by competent state management agencies; business household registration certificates; documents related to the establishment and permission of operation together with written notice of tax identification numbers for non-business units.

In cases where heads or legal representatives of business establishments are foreigners who obtain a diploma or certificate in fire prevention and fighting training or a practice certificate in fire prevention and fighting issued by foreign agencies or organizations, consular legalization documents shall be required.

3. Having physical foundations, means and equipment to ensure fire prevention and fighting service business activities:

a) With regard to establishments dealing in design consultancy, appraisal consultancy, supervision consultancy related to fire prevention and fighting: There are operation locations; means and equipment to ensure the performance of fire prevention and fighting design consultancy, appraisal consultancy, supervision consultancy;

b) With regard to establishments dealing in technical inspection and examination consultancy related to fire prevention and fighting: There are laboratories and testing equipment with quality recognized by competent agencies;

c) With regard to establishments dealing in consultancy on fire prevention and fighting technology transfer; fire prevention and fighting training and instruction: There are means and equipment to ensure the performance of consultancy on technological transfer; equipment for training, and locations for organization of training in and instruction on fire prevention and fighting operations.

d) With regard to establishments dealing in construction and installation of fire prevention and fighting systems: There are means, equipment and machinery to ensure the construction and installation of fire prevention and fighting systems;

dd) With regard to establishments dealing in manufacturing and assembling fire prevention and fighting means and equipment: There are operation locations; workshops, means and equipment to ensure production, assembly and testing of means and equipment for fire prevention and fighting.

4. Establishments dealing in design consultancy, appraisal consultancy and supervision consultancy on fire prevention and fighting, in addition to the provisions in Clauses 2 and 3 of this Article, shall have at least 02 employees who have a practice certificate of fire prevention and fighting consultancy suitable for the field of consultancy according to the provisions of Points b and d, Clause 3, Article 43 of this Decree; in which at least 01 employee holds the title of presiding over fire prevention and fighting design, appraisal and supervision.

5. Establishments dealing in technical inspection and examination consultancy in fire prevention and fighting, in addition to the provisions in Clauses 2 and 3 of this Article, shall have at least 02 employees who have a practice certificate as specified at Point c, Clause 3, Article 43 of this Decree.

6. Establishments dealing in consultancy on fire prevention and fighting technology transfer; fire prevention and fighting training and instruction, in addition to the provisions in Clauses 2 and 3 of this Article, shall have at least 01 employee who obtains a university or higher degree in fire prevention and fighting or a university or higher degree in another discipline relevant to their business line, and a certificate of fire prevention and fighting training.

7. Establishments dealing in construction and installation of fire prevention and fighting systems, in addition to the provisions in Clauses 2 and 3 of this Article, shall have at least 01 construction commander who obtains a practice certificate in commanding fire prevention and fighting construction according to the provisions of Point dd, Clause 3, Article 43 of this Decree.

8. Establishments dealing in production and assembly of fire prevention and fighting means and equipment, in addition to the provisions in Clauses 2 and 3 of this Article, shall have at least 01 employee who obtains a university or higher degree in fire prevention and fighting or a university or higher degree in another discipline relevant to their business line, a certificate in fire prevention and fighting training.

9. Establishments dealing in fire prevention and fighting equipment and supplies shall satisfy the provisions in Clauses 2 and 3 of this Article.

10. Employees defined in Clauses 4, 5, 6, 7 and 8 of this Article shall directly participate in the service business activities of such establishments.

Employees who have used their diplomas and certificates to ensure an establishment’s eligibility for fire prevention and fighting service business shall not use such diplomas and certificates to ensure another establishment’s eligibility for fire prevention and fighting service business.

Article 42. Conditions on individuals providing fire prevention and fighting services

Individuals may provide fire prevention and fighting services when they satisfy the following conditions:

1. Having certificates of practice of fire prevention and fighting relevant to their business line.

2. Working for an establishment dealing in fire prevention and fighting services.

Article 43. Fire prevention and fighting diplomas and certificates and conditions for the granting of fire prevention and fighting certificates

1. Diplomas in fire prevention and fighting include:

a) Doctoral degree in fire prevention and fighting;

b) Master's degree and equivalent degree in fire prevention and fighting;

c) Bachelor's degree and equivalent degree in fire prevention and fighting;

d) College degree in fire prevention and fighting;

dd) Intermediate degree in fire prevention and fighting.

2. Certificates of fire prevention and fighting:

a) Certificate of training in fire prevention and fighting knowledge;

b) Certificate of fire prevention and fighting consultancy practice: certificate of fire prevention and fighting design consultancy practice; certificate of fire prevention and fighting appraisal consultancy practice; certificate of fire prevention and fighting supervision consultancy practice; certificate of fire prevention and fighting technical inspection and examination consultancy practice; certificate of commanding fire prevention and fighting construction practice.

3. Conditions for granting fire prevention and fighting certificates:

a) Individuals eligible for a certificate of fire prevention and fighting training must undergo training in fire prevention and fighting.

Certificates of fire prevention and fighting training shall be issued by educational institutions with the function of training in fire prevention and fighting and are valid for use nationwide;

b) Individuals eligible for a certificate of fire prevention and fighting design consultancy or appraisal consultancy practice must satisfy the following requirements:

Having a college or higher degree in fire prevention and fighting or a university or higher degree in another discipline relevant to the business line and a certificate of fire prevention and fighting training;

Having participated in fire prevention and fighting design consultancy or appraisal consultancy for at least 03 projects and works that have been issued with a certificate of fire prevention and fighting design approval by fire prevention and fighting police agencies.

c) Individuals eligible for a practice certificate of technical inspection and examination consultancy in fire prevention and fighting must satisfy the following requirements:

Having a college or higher degree in fire prevention and fighting or a university or higher degree in another discipline relevant to the business line and a certificate of fire prevention and fighting training;

d) Individuals eligible for a certificate of fire prevention and fighting supervision consultancy practice must satisfy the following requirements:

Having an intermediate or higher degree in fire prevention and fighting or an intermediate or higher degree in another discipline relevant to the business line and a certificate of fire prevention and fighting training;

Having participated in the construction supervision of at least 03 projects and works that have obtained  a written approval for the fire prevention and fighting acceptance results by fire prevention and fighting agencies;

Having a certificate of professional training in construction supervision.

dd) Individuals eligible for a certificate of commanding fire prevention and fighting construction must satisfy the following requirements:

Having an intermediate or higher degree in fire prevention and fighting or an intermediate or higher degree in another discipline relevant to the business line and a certificate of fire prevention and fighting training;

Having participated in the construction and installation of fire prevention and fighting systems for at least 03 projects and works that have obtained a written approval for the fire prevention and fighting acceptance results.

4. Individuals in charge of design, appraisal and supervision in fire prevention and fighting must satisfy the following conditions:

a) Having a practice certificate of fire prevention and fighting consultancy as prescribed at Point b, Clause 2 of this Article in accordance with their title;

b) Having at least 03 years of experience relevant to the business line and having conducted fire prevention and fighting design consultancy, appraisal consultancy, and supervision consultancy for at least 03 works that have obtained a design appraisal and a written approval for fire prevention and fighting acceptance results by fire prevention and fighting police agencies.

5. The appropriate disciplines specified in Article 41 and this Article include the codes of training disciplines: Architecture and planning; construction; construction management (except for construction industry code); architectural technology, engineering and construction works; mechanical engineering technology; engineering technology of electricity and electronics and telecommunications; oil and gas technology and exploitation; mechanical engineering and machinery machining (except for printing engineering code); engineering of electricity and electronics and telecommunications (except for biomedical engineering code) as prescribed by the Ministry of Education and Training.

Article 44. Certificate of practice of fire prevention and fighting consultancy

1. A dossier of request for the Certificate of practice of fire prevention and fighting consultancy shall comprise:

a) A written request for the issuance of the Certificate of practice of fire prevention and fighting consultancy (Form No. PC30);

b) A written declaration of professional experience in fire prevention and fighting (Form No. PC31);

c) Diplomas and certificates pertaining to the request for the issuance of the Certificate of practice of fire prevention and fighting consultancy;

d) 02 color photos with dimensions 3x4 cm of the individual requesting for the issuance of the Certificate of practice of fire prevention and fighting consultancy.

2. A dossier of request for the renewal of the Certificate of practice of fire prevention and fighting consultancy for cases adding new consultancy practices shall include documents specified in Clause 1 of this Article and the Certificate of practice of fire prevention and fighting consultancy having been previously issued.

3. A dossier of request for the renewal of the Certificate of practice of fire prevention and fighting consultancy for cases where the Certificate of practice of fire prevention and fighting consultancy expires or is damaged shall include documents specified at Point a and Point d, Clause 1 of this Article and the Certificate of practice of fire prevention and fighting consultancy having been previously issued.

4. A dossier of request for the re-issuance of the Certificate of practice of fire prevention and fighting consultancy for cases where the Certificate of practice of fire prevention and fighting consultancy is lost shall include documents specified at Point a and Point d, Clause 1 of this Article and the Notice of loss with verification of the Police agency where the Certificate of practice of fire prevention and fighting consultancy is lost.

5. Documents included in the dossier of request for the issuance, renewal, re-issuance of the Certificate of practice of fire prevention and fighting consultancy sent to the Police agency must be the original copies, or the certified copies, or the copies or photocopies enclosed with the original copies for comparison and verification.

6. Individuals might submit 01 dossier to the competent agency specified in Clause 11 of this Article by any of the following methods:

a) In-person submission at the Single-window section of the competent agency;

b) Online submission via the Public service portal of the competent agency (for documents on this lists of State secrets, the procedures must be conducted in accordance with law provisions on the protection of State secrets);

c) Submission via the public postal service, via services of businesses or individuals or through authorization in accordance with law provisions;

7. When receiving a dossier, officers in charge must be responsible for examining the content and the validity of such dossier and complying with the following provisions:

a) For cases where the dossier is complete and valid, the officer shall receive such dossier and fill information in the Receipt for settling administrative procedures on fire prevention and fighting (Form No. PC03);

b) For cases where the dossier is incomplete and invalid in accordance with law provisions, the officer shall provide guidance for completing the dossier and fill information in the Written Instruction for supplementing dossier requesting for the settlement of administrative procedures on fire prevention and fighting (Form No. PC04).

8. Notification of dossier handling results:

a) For cases where the dossier is submitted in person at the Single-window section of the competent agency, the officer receiving such dossier must transfer in person 01 copy of the Receipt for settling administrative procedures on fire prevention and fighting or the Written Instruction for supplementing dossier requesting for the settlement of administrative procedures on fire prevention and fighting to the person submitting the dossier and keep in record 01 copy;

b) For cases where the dossier is submitted via the Public service portal of the competent agency, the officer receiving such dossier must send notification on the dossier receipt or on the instruction for supplementing dossier via email or phone text message to the agency, organization, or individual submitting the dossier;

c) For cases where the dossier is via the public postal service, via services of businesses or individuals or through authorization in accordance with law provisions, the officer receiving such dossier must send 01 copy of the Receipt for settling administrative procedures on fire prevention and fighting or the Written Instruction for supplementing dossier requesting for the settlement of administrative procedures on fire prevention and fighting to the person submitting the dossier and keep in record 01 copy.

9. Persons who come to submit the dossier in person must have a letter of recommendation or a letter of authorization, and present their valid Personal Identification Card or Passport.

10. Within 07 working days from the date on which a complete and valid dossier is received, the competent agency shall be responsible for considering the issuance, renewal, or re-issuance of the Certificate of practice of fire prevention and fighting consultancy (Form No. PC32). In cases of not issuing the Certificate of practice of fire prevention and fighting consultancy, such agency must send a written response which clearly states the reasons.

11. Competency in issuing, renewing, re-issuing the Certificate of practice of fire prevention and fighting consultancy shall be:

The Police Department of Fire Prevention and Fighting and Rescue shall issue, renew, re-issue Certificates of practice of fire prevention and fighting consultancy for individuals nationwide. 

12. The Certificate of practice of fire prevention and fighting consultancy shall be valid for nationwide use.

Article 45. Certificate of eligibility for commercial provision of fire prevention and fighting services

1. A dossier of request for the Certificate of eligibility for commercial provision of fire prevention and fighting services shall include:

a) A written request for the issuance of the Certificate of eligibility for commercial provision of fire prevention and fighting services (Form No. PC33);

b) Diplomas or Certificates of training in fire prevention and fighting granted to the head, legal representative of the establishment;

c) A list of employees who are granted with the Certificate of practice of fire prevention and fighting consultancy relevant to the establishment’s fire prevention and fighting services; enclosed with copies of the certificates and recruitment decisions or labor contracts of such employees;

d) Documents proving physical foundations and equipment to ensure business activities: Certificate of ownership or lease of the site of operation; list of means and equipment for business activities; Certificate of Laboratory quality accreditation and Calibration evaluation of tested equipment issued by a competent authority in cases of applying for the issuance of Certificate of eligibility for inspection consultancy and technical survey consultancy services on fire prevention and fighting.

2. A dossier of request for the renewal of the Certificate of eligibility for commercial provision of fire prevention and fighting services in cases where there are changes in the establishment’s head, legal representative shall include documents specified at Point a and Point b Clause 1 of this Article and the Certificate of eligibility for commercial provision of fire prevention and fighting services having been previously issued.

3. A dossier of request for the renewal of the Certificate of eligibility for commercial provision of fire prevention and fighting services for cases where there are changes in the establishment’s venue, changes or supplement in the fire prevention and fighting services shall include documents specified at Point a, Point c and Point d Clause 1 of this Article and the Certificate of eligibility for commercial provision of fire prevention and fighting services having been previously issued.

4. A dossier of request for the renewal of the Certificate of eligibility for commercial provision of fire prevention and fighting services for cases where the Certificate of eligibility for commercial provision of fire prevention and fighting services is damaged or where there are changes in the establishment’s name shall include documents specified at Point a Clause 1 of this Article and the Certificate of eligibility for commercial provision of fire prevention and fighting services having been previously issued.

5. A dossier of request for the re-issuance of the Certificate of eligibility for commercial provision of fire prevention and fighting services for cases where the Certificate of eligibility for commercial provision of fire prevention and fighting services is lost shall include documents specified at Point a Clause 1 of this Article and the Notice of loss with verification of the Police agency where the Certificate of eligibility for commercial provision of fire prevention and fighting services is lost.

6. Documents included in the dossier of request for the issuance, renewal, re-issuance of the Certificate of eligibility for commercial provision of fire prevention and fighting services sent to the Police agency must be the original copies, or the certified copies, or the copies or photocopies enclosed with the original copies for comparison and verification.

7. Agencies, organizations, individuals might submit 01 set of dossier to the competent agency specified in Clause 12 of this Article by any of the following methods:

a) In-person submission at the Single-window section of the competent agency;

b) Online submission via the Public service portal of the competent agency (for documents on this lists of State secrets, the procedures must be conducted in accordance with law provisions on the protection of State secrets);

c) Submission via the public postal service, via services of businesses or individuals or through authorization in accordance with law provisions;

8. When receiving a dossier, officers in charge must be responsible for examining the content and the validity of such dossier and complying with the following provisions:

a) For cases where the dossier is complete and valid, the officer shall receive such dossier and fill information in the Receipt for settling administrative procedures on fire prevention and fighting (Form No. PC03);

b) For cases where the dossier is incomplete and invalid in accordance with law provisions, the officer shall provide guidance for completing the dossier and fill information in the Written Instruction for supplementing dossier requesting for the settlement of administrative procedures on fire prevention and fighting (Form No. PC04).

9. Notification of dossier handling results:

a) For cases where the dossier is submitted in person at the Single-window section of the competent agency, the officer receiving such dossier must transfer in person 01 copy of the Receipt for settling administrative procedures on fire prevention and fighting or the Written Instruction for supplementing dossier requesting for the settlement of administrative procedures on fire prevention and fighting to the person submitting the dossier and keep in record 01 copy;

b) For cases where the dossier is submitted via the Public service portal of the competent agency, the officer receiving such dossier must send notification on the dossier receipt or on the instruction for supplementing dossier via email or phone text message to the agency, organization, or individual submitting the dossier;

c) For cases where the dossier is via the public postal service, via services of businesses or individuals or through authorization in accordance with law provisions, the officer receiving such dossier must send 01 copy of the Receipt for settling administrative procedures on fire prevention and fighting or the Written Instruction for supplementing dossier requesting for the settlement of administrative procedures on fire prevention and fighting to the person submitting the dossier and keep in record 01 copy.

10. Persons who come to submit the dossier in person must have a letter of recommendation or a letter of authorization, and present their valid Personal Identification Card or Passport.

11. Within 07 working days from the date on which a complete and valid dossier is received, the competent agency shall be responsible for considering the issuance, renewal, or re-issuance of the Certificate of eligibility for commercial provision of fire prevention and fighting services for such establishment (Form No. PC34). In cases of not issuing the Certificate of eligibility for commercial provision of fire prevention and fighting services, such agency must send a written response which clearly states the reasons.

12. Competency in issuing, renewing, re-issuing the Certificate of eligibility for commercial provision of fire prevention and fighting services shall be:

a) The Police Department of Fire Prevention and Fighting and Rescue shall be responsible for the issuance, renewal, re-issuance of the Certificate of eligibility for commercial provision of fire prevention and fighting services for establishments providing inspection consultancy and technical survey consultancy services for fire prevention and fighting, establishments manufacturing and assembling fire prevention and fighting means and equipment; establishments providing fire prevention and fighting services and being established under the ministerial-level decision; establishments providing fire prevention and fighting services with foreign investment capital;

b) The Police Division of Fire Prevention and Fighting and Rescue under the Provincial-level Police Department shall be responsible for the issuance, renewal, re-issuance of the Certificate of eligibility for commercial provision of fire prevention and fighting services for establishments providing fire prevention and fighting services in their area of management, except for establishments under the jurisdiction of the Police Department of Fire Prevention and Fighting and Rescue.

13. Establishments shall only be allowed to conduct fire prevention and fighting services after being granted Certificate of eligibility for commercial provision of fire prevention and fighting services by the Police agency.

Article 46. Management, use and revocation of Certificate of eligibility for commercial provision of fire prevention and fighting services

1. Heads and legal representatives of establishments providing fire prevention and fighting services shall be responsible for managing Certificates of eligibility for commercial provision of fire prevention and fighting services and performing the following tasks:

a) When the establishment is dissolved or goes bankrupt in accordance with law provisions or no longer provide fire prevention and fighting services, their certificates of eligibility for commercial provision of fire prevention and fighting services must be submitted to the Police agency which has granted them for revocation;

b) In case of operation termination, the establishment must send a written notice of the reason for and the duration of termination to the Police agency which has granted them;

c) In cases where the Certificate of eligibility for commercial provision of fire prevention and fighting services is lost or damaged, the establishment changes its name, head, or legal representative, change or supplement fire prevention and fighting services, the establishment must conduct procedures for the renewal or re-issuance of the Certificate;

d) The Certificate of eligibility for commercial provision of fire prevention and fighting services must be presented for the Police agencies and competent agencies upon request.

2. The Certificate of eligibility for commercial provision of fire prevention and fighting services shall be revoked when the establishment fails to satisfy conditions for providing fire prevention and fighting services after being granted the Certificate of eligibility for commercial provision of fire prevention and fighting services. The revocation of such certificate shall be conducted in accordance with provisions under Clause 4, Article 16 of this Decree. After revocation, the Police agency must send a written notice to the enterprise registration agency or the competent agency allowing the business establishments to operate.

 

Chapter VII

FUNDS FOR FIRE PREVENTION AND FIGHTING ACTIVITIES

 

Article 47. Use of financial sources for fire prevention and fighting activities

1. Financial sources for fire prevention and fighting activities shall be allocated for the following contents:

a) Investment in the operation, physical foundations, means and equipment for fire prevention and fighting of the firefighting police force;

b) Support for the operation of the civil guard, grassroots and specialized fire prevention and fighting forces;

c) Support for public information work and building of mass movements for fire prevention and fighting;

d) Support for commendation in fire prevention and fighting activities;

dd) Support for other fire prevention and fighting activities.

2. Financial sources for fire prevention and fighting activities shall be managed and used in accordance with law provisions.

Article 48. Funds for fire prevention and fighting

1. Funds for fire prevention and fighting activities of the firefighting police force, state agencies, the armed forces and other state budget beneficiaries at the central and local levels shall be allocated from the state budget in accordance with to the current state budget decentralization and other legal budget sources in accordance with law provisions.

Annually, the Ministry of Public Security shall work out plans for the allocation of the budget for fire prevention and fighting activities and assign the Police Department of Fire Prevention and Fighting and Rescue to implement; People’s Committees at all levels shall work out budget plans to ensure the fire prevention and fighting activities in their localities.

2. Agencies and organizations not benefiting from the State budget, households, individuals and foreign organizations based in the Vietnamese territory shall themselves ensure funds for fire prevention and fighting activities in accordance with law provisions.

3. State budget funds for the operation of the firefighting police force shall be allocated for the following contents:

a) Regular operations of the firefighting police force;

b) Equipment, renewal and modernization of fire prevention and fighting equipment and physical and technical foundations; scientific and technological research related to fire prevention and fighting in accordance with law provisions.

4. Funds for fire prevention and fighting activities of People’s Committees of different levels shall be used for the following contents:

a) Support for the construction, renovation and repair of the headquarters, procurement, equipment, maintenance, repair, renovation, and modernization of fire prevention and fighting means and technical facilities for the firefighting police forces located in their localities;

b) Regular activities of the civil guard force; regular allowances for heads and deputy heads of civil guard teams;

c) Procurement of protective equipment and fire prevention and fighting equipment for the civil guard force and the grassroots fire prevention and fighting forces of the State budget beneficiaries.

Article 49. Encouragement of investment in fire prevention and fighting activities

1. The State shall encourage and create favorable conditions for domestic agencies, organizations and individuals, overseas Vietnamese and foreign organizations and individuals and international organizations to invest in, and provide financial assistance for, the following activities:

a) Fire prevention and fighting activities;

b) Procurement of fire prevention and fighting equipment;

c) Training in fire prevention and fighting knowledge;

d) Application of scientific and technological achievements to fire prevention and fighting activities.

dd) Building and developing infrastructure, techniques for fire prevention and fighting.

2. The State shall encourage the research and domestic production and assembly, and export of fire prevention and fighting equipment.

3. Agencies, organizations and individuals manufacturing and assembling domestic fire prevention and fighting equipment, exporting and importing fire prevention and fighting equipment shall be entitled to preferential tax policies in accordance with the State regulations.

 

Chapter VIII

RESPONSIBILITIES OF MINISTRIES, MINISTERIAL-LEVEL AGENCIES, GOVERNMENTAL AGENCIES AND PEOPLE’S COMMITTEES OF ALL LEVELS IN FIRE PREVENTION AND FIGHTING ACTIVITIES

 

Article 50. Responsibilities of ministries, ministerial-level agencies and governmental agencies

1. Ministries, ministerial-level agencies and governmental agencies, within the ambit of their respective tasks and powers, shall perform the following tasks:

a) To promulgate legal documents and regulations on fire prevention and fighting within the scope of their respective management and competence;

b) To organize the dissemination of and education about law and knowledge on fire prevention and fighting; to direct the building and maintenance of mass movements for fire prevention and fighting;

c) To direct the allocation of funds for fire prevention and fighting activities and procurement of fire prevention and fighting equipment;

d) To direct the organization of firefighting and remedy of fire consequences;

dd) To arrange forces for the performance of fire prevention and fighting tasks; to make statistics and reports on fire prevention and fighting to the Government and the Ministry of Public Security.

2. The Ministry of Education and Training shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Public Security and relevant ministries, branches and units in, elaborating contents, duration and regulations on the integration of knowledge and skills on fire prevention and fighting and rescue into the subject curriculum and educational activities in the general education program, extracurricular activities suitable to each educational and training level.

3. The Ministry of Information and Communications shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Public Security and relevant agencies in, enhancing the communication, propagation, dissemination and education of law, guidance on fire prevention knowledge and skills on fire prevention and fighting and rescue.

4. The Ministry of Construction shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Public Security and relevant ministries and branches in, reviewing and adjusting the construction plannings, urban plannings and plannings under its management in association with infrastructure plannings on fire prevention and fighting in order to ensure the appropriateness with practical situations; studying, amending and developing standards and technical standards related to fire prevention and fighting for specific types of construction works, which currently have no standards and technical standards to apply.

5. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and allocate recurrent expenditure budgets to, ministries and central agencies for fire prevention and fighting in accordance with provisions of the Law on State Budget and its guiding documents.

6. The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance, the Ministry of Public Security and relevant ministries and branches in, synthesizing the five-year and annual investment and development plans in the field of fire prevention and fighting of ministries, branches and localities into the State's five-year and annual socio-economic development plans to ensure socio-economic development in parallel with defense-security consolidation; appraise capital sources and the ability to balance capitals of investment projects in building facilities, manufacturing and purchasing equipment for fire prevention and fighting in accordance with provisions in the Law on Public Investment; synthesize and submit to the Government, the National Assembly for approval.

7. The Ministry of Foreign Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Public Security in, the work of fire prevention and fighting at offices of diplomatic missions, consular offices, representative offices of international organizations, and housing of members of such agencies; posting information on international organizations, foreign organizations and individuals in Vietnam that enjoy preferential privileges and exemption from participation in firefighting; notifying the Ministry of Public Security of headquarters of consular offices of the countries that have signed the consular agreement with Vietnam, headquarters of representative offices of international organizations under the United Nations system, headquarters of representative offices of  international inter-governmental organizations outside the United Nations system, associations of international organizations - where the fire prevention and fighting forces of Vietnam are only allowed to enter for fire prevention upon request or consent of the heads or the authorized persons of such agencies; notifying the Ministry of Public Security of the housings of consular officers who are not Vietnamese citizens or permanent residents in Vietnam, where the Vietnam’s fire prevention and fighting forces are allowed to enter for firefighting upon the request or consent of such persons, in accordance with the consular agreement signed between Vietnam and the sending states.

   8. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall provide detailed guidance on the regimes applicable to persons mobilized and sent to directly suppress fires and support the work of fire prevention and fighting in accordance with the summons and mobilization orders of competent persons in cases where such persons are injured in accidents which reduces their working capacity in accordance with the conclusion of Medical Assessment Council, or injured in one of the cases specified in the Ordinance on Preferential Treatment of Persons with Merit to the Revolution, or dead in one of the cases specified in the Ordinance on Favoring People with Meritorious Services to the Revolution; the regimes for member of members of civil defense teams, grassroots and specialized fire prevention and fighting teams when participating in professional trainings on fire prevention and fighting; the regimes for members of civil defense teams, grassroots and specialized fire prevention and fighting teams when participating in professional trainings on fire prevention and fighting, who suffer from accidents, health loss or death after reaching a consensus with the Ministry of Public Security and the Ministry of Finance.

9. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Public Security, the Ministry of Defense, ministries, branches, localities and relevant agencies in formulating the effective implementation of options and plans to mobilize forces to participate in forest fire prevention and fighting.

Article 51. Responsibilities of the Ministry of Public Security

The Ministry of Public Security shall perform the unified state management of fire prevention and fighting nationwide and perform the following tasks:

1. To propose, and organize the implementation of, fire prevention and fighting strategies, master plans and plans nationwide.

2. To propose the promulgation of, or to promulgate legal documents and standards on fire prevention and fighting; to prescribe the decentralization of management of fire prevention and fighting, the decentralization of training and issuing certificates of training in fire prevention and fighting operations in the People's Public Security Force; to prescribe regulations on content and time duration for training in fire prevention and fighting knowledge; to provide guidance on inspection, trainings in inspection and verification skills for fire prevention and fighting designs.

3. To guide and direct the dissemination of and education about law and knowledge on fire prevention and fighting, and the building of mass movements for fire prevention and fighting.

4. To carry out fire prevention and fighting management for motor vehicles and facilities under their scope of management; to conduct examination and inspection on fire prevention and fighting; to settle complaints and denunciations related to fire prevention and fighting within their competence.

5. To conduct fire prevention and fighting appraisals and pre-acceptance tests of projects, construction works, motor vehicles and vessels with special requirements on fire prevention and fighting safety and  prescribe the implementation of these contents in the People's Public Security Forces; to conduct inspection, verification and certification of  suitability for fire prevention and fighting equipment and means; to prescribe regulations, to conduct management, printing, and issuance of inspection stamps for fire prevention and fighting means.

6. To investigate and handle fires and handle violations of regulations on fire prevention and fighting.

7. To provide regulation, guidance and direction on receiving and handling of fire alarm notice, commanding firefighting, organizing the standby force for firefighting and implementing firefighting activities, developing and practicing firefighting plans in accordance with law regulations.

8. To formulate, and organize the implementation of, investment projects on procurement of fire prevention and fighting equipment for the firefighting police force; to promulgate and organize the implementation of regulations on quota and standards for equipment, management, maintenance and use of fire prevention and fighting means.

9. To build the firefighting police force, to organize the training of fire prevention and fighting officers.

10. To organize the research into, dissemination and application of, scientific and technological advances in the field of fire prevention and fighting.

11. To carry out state statistics on fire prevention and fighting.

12. To organize the information system to serve the management, command and administration of fire prevention and fighting activities.

13. To inspect fire and explosion insurance activities in association with fire prevention and fighting activities.

14. To report to the Government on accession to international organizations, conclusion of, or accession to treaties on fire prevention and fighting activities; to carry out international activities related to fire prevention and fighting in accordance with its competence.

Article 52. Responsibilities of People’s Committees at all levels

1. People’s Committees of provincial and district levels shall, within the scope of their respective tasks and powers, perform the function of state management of fire prevention and fighting in their localities and have the following specific tasks:

a) To promulgate regulations on fire prevention and fighting in their localities;

b) To direct, inspect and organize the implementation of laws and regulations on fire prevention and fighting in localities; to handle administrative violations of regulations on fire prevention and fighting in accordance with their competence;

c) To guide and direct the dissemination of and education about law and knowledge on fire prevention and fighting to people, to build mass movements for fire prevention and fighting;

d) To allocate budget funds for fire prevention and fighting activities and procurement of fire prevention and fighting equipment;

dd) To ensure conditions for notice on fire alarms, roads and water sources for firefighting;

e) To plan locations, to propose land allocation and construction of barracks for the firefighting police force;

g) To direct the making and drilling of firefighting plans which require the mobilization and participation of various forces and means;

h) To direct the organization of firefighting and remedy of fire consequences;

i) To make statistics and reports on fire prevention and fighting to the superior People’s Committees, the Government and the Ministry of Public Security.

2. Commune-level People’s Committees shall, within the ambit of their tasks and powers, perform the state management of fire prevention and fighting in localities and have the following specific tasks:

          a) To direct, inspect and organize the implementation of laws and regulations on fire prevention and fighting in their localities; to conduct safety check on fire prevention and fighting for residential areas, households, household businesses and establishments under their scope of management; to handle violations on fire prevention and fighting within their competence;

b) To organize the dissemination of and education about law and knowledge on fire prevention and fighting; to build mass movements for fire prevention and fighting;

c) To organize the management of civil guard teams in villages;

d) To allocate funds for fire prevention and fighting activities; to equip civil guard teams with fire prevention and fighting equipment in accordance with law regulations;

dd) To direct the making and drilling of firefighting plans;

e) To organize firefighting and remedy of fire consequences;

g) To make statistics and reports on fire prevention and fighting to district-level People’s Committees.

 

Chapter IX

IMPLEMENTATION PROVISIONS

 

Article 53. Effect

1. This Decree shall take effect from January 10, 2021 and shall replace the Government’s Decree No. 79/2014/ND-CP dated July 31, 2014 detailing a number of articles of the Law on Fire Prevention and Fighting and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Fire Prevention and Fighting (hereinafter referred to as the Decree No. 79/2014/ND-CP).

2. When legal documents referred to in this Decree are amended, supplemented or replaced, the content referenced in this Decree shall accordingly be adjusted and shall comply with the amended, supplemented or replaced legal documents.

3. Handlings of administrative violations through the Public service portal:

a) In cases where the Public service portal of the competent agency has not met the conditions for carrying out administrative procedures by electronic means, the submission of dossiers and notification of dossier handling results shall be conducted in person at the Single-window section of the competent agency or via the public postal service, via services of businesses or individuals or through authorization in accordance with law provisions;

b) When the Public service portal of the competent agency has satisfied the conditions for conducting administrative procedures by electronic means, online submission of dossiers and notification of dossier handling results shall be conducted in accordance with provisions of the Government’s Decree No. 45/2020/ND-CP dated April 08, 2020 on the implementation of administrative procedures by electronic means.

4. Transitional provisions:

a) For projects and construction works on the list specified in Appendix IV, motor vehicles with special requirements for fire prevention and fighting safety as specified in Clause 2, Article 10 of the Decree No. 79/2014/ND-CP which have been granted an approval certificate for fire prevention and fighting design but are not subject to the provisions in Appendix V to this Decree, the construction and pre-acceptance test on fire prevention and fighting for them shall still be conducted in accordance with provisions in Article 14 and Article 15 of this Decree;

b) For projects and construction works not on the list specified in Appendix IV to the Decree No. 79/2014/ND-CP, which have been appraised and granted construction certificate by a construction management agency or which have been constructed, if they are the subjects specified in Appendix V to this Decree, the investor shall continue construction, pre-acceptance test and take responsibility for ensuring fire safety for such projects;

c) For an establishment’s firefighting plan which has been developed in accordance with Form No. PC 11 issued together with the Circular No. 66/2014/TT-BCA dated December 16, 2014 of the Ministry of Public Security detailing the implementation of a number of articles of Decree No. 79/2014/ND-CP (hereinafter referred to the Circular No. 66/2014/TT-BCA) and which has been approved by competent agencies, if there is no change in nature, in the hazardous characteristics of fire, explosion, toxicity and in the conditions related to the firefighting operation, such plan shall continue to be used and shall not be subject to re-elaboration and re-approval;

d) Agencies, organizations and individuals that have received dossiers of request for the following procedures before this Decree takes effect shall continue to comply with Decree No. 79/2014/ND-CP: the issuance of the License to transport goods with fire and explosion hazards; approval of designs, inspection of test results for fire prevention and fighting; approval of firefighting plans; issuance of the Certificate of training in fire prevention and fighting; inspection of fire prevention and fighting means; issuance of the Certificate of practice of fire prevention and fighting consultancy, verification of the eligibility to provide fire prevention and fighting services;

dd) The License to transport goods with fire and explosion hazards; the Certificate of approval of fire prevention and fighting; documents appraising and approving fire prevention and fighting designs; documents on fire prevention and fighting pre-acceptance test; the Inspection certificate of fire prevention and fighting means; the Certificate of practice of fire prevention and fighting consultancy; Certificate of eligibility for commercial provision of fire prevention and fighting services; the Certificate of training in fire prevention and fighting having been granted in accordance with provisions in the Decree No. 79/2014/ND-CP shall continue to be valid until the expiry date (if any) as prescribed;

e) The agencies that have been permitted by the Ministry of Public Security to inspect fire prevention and fighting means shall continue to conduct inspection in accordance with the Decree No. 79/2014/ND-CP, after 24 months from the date on which this Decree takes effect, they must fully satisfy the conditions for inspection of fire prevention and fighting means under this Decree. Inspection stamps for fire prevention and fighting means shall be printed in accordance with Form No. PC20 issued together with the Circular No. 36/2018/TT-BCA dated December 05, 2018 of the Ministry of Public Security on amending and supplementing a number of articles of Circular No. 66/2014/TT-BCA and shall continue this implementation until the Ministry of Public Security promulgate new regulations on inspection stamps of fire prevention and fighting means.

Article 54. Implementation responsibilities

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Governmental agencies, chairpersons of municipal and provincial People’s Committees and relevant organizations and individuals shall be responsible for implementing this Decree./.

For the Government

Prime Minister

Nguyen Xuan Phuc

 

* All Appendices are not translated herein.

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 136/2020/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decree 136/2020/ND-CP PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

CÂU HỎI THƯỜNG GẶP?

Theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP, xe ô tô 4 chỗ có phải lắp bình chữa cháy không?

Xe ô tô trên 04 chỗ không còn phải lắp bình chữa cháy trên xe. Điều 8 Nghị định này quy định điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy với phương tiện giao thông cơ giới từ 04 chỗ ngồi trở lên đến 09 chỗ ngồi chỉ cần:

- Đảm bảo điều kiện hoạt động đã được kiểm định;

- Vật tư, hàng hóa bố trí, sắp xếp trên phương tiện phải bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy.

Theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP, hộ gia đình phải đáp ứng điều kiện an toàn phòng cháy chữa cháy như thế nào?

Điều 7 Nghị định này quy định điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình như sau:

- Hộ gia đình phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau:

Nhà ở phải bố trí hệ thống điện, bếp đun nấu, nơi thờ cúng bảo đảm an toàn; các chất dễ cháy, nổ phải để xa nguồn lửa, nguồn nhiệt; chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để sẵn sàng chữa cháy.

- Hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:

+ Điều kiện như đối với hộ gia đình;

+ Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;

+ Có giải pháp thoát nạn, ngăn cháy lan, ngăn khói giữa khu vực sinh sống với khu vực sản xuất, kinh doanh.

Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy của khu dân cư thế nào?

Điều 6 Nghị định này quy định điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy của khu dân cư gồm:

- Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy;

- Có hệ thống giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy, giải pháp chống cháy lan, phương tiện phòng cháy và chữa cháy bảo đảm số lượng và chất lượng;

- Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Có lực lượng dân phòng được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy theo yêu cầu chữa cháy tại chỗ.

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất