3 trường hợp bị đình chỉ do không đảm bảo phòng cháy chữa cháy

Trong quá trình hoạt động, các cơ sở, đơn vị cần phải đảm bảo an toàn về phòng cháy chữa cháy. Nếu không đảm bảo sẽ bị đình chỉ hoạt động. Dưới đây là 03 trường hợp bị đình chỉ do không đảm bảo phòng cháy chữa cháy bạn đọc tham khảo.

1. 3 trường hợp bị đình chỉ do không đảm bảo phòng cháy chữa cháy

3 trường hợp bị đình chỉ do không đảm bảo phòng cháy chữa cháy
3 trường hợp bị đình chỉ do không đảm bảo phòng cháy chữa cháy (Ảnh minh hoạ)

Theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, đã được sửa đổi tại điểm a khoản 9 Điều 1 Nghị định 50/2024/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2024), sau khi hết thời hạn tạm đình chỉ mà Cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, hộ gia đình và hoạt động của cá nhân bị tạm đình chỉ không thể/không khắc phục thì bị đình chỉ.

Hiện nay có 03 trường hợp bịtạm đình chỉ do không đảm bảo phòng cháy chữa cháy, cụ thể:

(1) Trong môi trường nguy hiểm cháy, nổ có xuất hiện nguồn lửa/nhiệt hoặc khi đang có nguồn lửa/nhiệt mà xuất hiện môi trường gây nguy hiểm cháy, nổ.

(2) Vi phạm nghiêm trọng quy định phòng cháy chữa cháy, đã được cơ quan thẩm quyền yêu cầu khắc phục bằng văn bản mà vẫn không thực hiện, gồm: 

- Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép chất nguy hiểm về cháy, nổ; 

- Không bảo đảm giải pháp ngăn cháy lan giữa các khoang cháy, gian phòng của cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, cháy nổ A, B, C; 

- Không có đủ số lượng lối thoát nạn theo quy định;

(3) Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng các quy định về phòng cháy chữa cháy:

Đưa công trình, hạng mục công trình hoặc phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về an toàn phòng cháy chữa cháy theo quy định tại Phụ lục V được ban hành kèm Nghị định 136/2020/NĐ-CP vào hoạt động, sử dụng khi chưa có một trong các giấy tờ sau: 

+ Giấy chứng nhận thẩm duyệt; 

+ Văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; 

+ Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan Công an có thẩm quyền yêu cầu khắc phục bằng văn bản mà không thực hiện.

2. Thủ tục đình chỉ hoạt động cơ sở không đảm bảo PCCC

Căn cứ theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 17 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, thủ tục đình chỉ hoạt động của cơ sở không đảm bảo an toàn PCCC được quy định cụ thể như sau:

Đầu tiền, cơ quan thẩm quyền tiến hành tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở không đảm bảo PCCC theo trình tự như sau:

Thủ tục đình chỉ hoạt động cơ sở không đảm bảo PCCC
Thủ tục đình chỉ hoạt động cơ sở không đảm bảo PCCC (Ảnh minh hoạ)

Bước 1: Tạm đình chỉ hoạt động

Khi phát hiện trường hợp bị tạm đình chỉ hoạt động, người đang thi hành nhiệm vụ yêu cầu tổ chức, cá nhân ngừng hoạt động hoặc chấm dứt hành vi vi phạm và thực hiện theo trình tự:

  • Lập biên bản xác định phạm vi nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ hoặc hành vi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy;

  • Ra quyết định hoặc báo cáo người có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động. Trong đó:

- Quyết định tạm đình chỉ hoạt động phải được thể hiện bằng văn bản (theo Mẫu số PC 13). 

- Trường hợp cấp thiết có thể ra quyết định tạm đình chỉ bằng lời nói và sau đó phải thể hiện quyết định bằng văn bản. Khi ra quyết định tạm đình chỉ bằng lời nói, người đang thi hành nhiệm vụ phải xưng rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, phạm vi và những hoạt động bị tạm đình chỉ;

- Người ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động có trách nhiệm tổ chức theo dõi việc khắc phục, loại trừ nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ.

  • Thời hạn tạm đình chỉ: được xác định căn cứ vào điều kiện, khả năng loại trừ nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ, khả năng khắc phục vi phạm về phòng cháy và chữa cháy nhưng không vượt quá 30 ngày.

Bước 2: Đình chỉ hoạt động

  • Khi hết thời hạn tạm đình chỉ hoạt động nêu trên, người có thẩm quyền đã ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động trước đó sẽ tổ chức kiểm tra cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình và hoạt động của cá nhân bị tạm đình chỉ để xem xét khả năng loại trừ nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ hoặc khắc phục vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy. 

Lưu ý: Việc kiểm tra phải được lập thành biên bản.

  • Kết thúc kiểm tra, người có thẩm quyền đã ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động trước đó xem xét, ra quyết định đình chỉ hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, hoạt động của cá nhân nếu:

- Xét thấy nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ chưa được loại trừ hoặc 

- Vi phạm không được khắc phục hoặc không thể khắc phục được.

3. Cơ quan nào có thẩm quyền đình chỉ hoạt động cơ sở không đảm bảo PCCC?

Căn cứ theo khoản 8 Điều 17 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, đã được sửa đổi tại điểm b khoản 9 Điều 1 Nghị định 50/2024/NĐ-CP quy định về thẩm quyền đình chỉ hoạt động của cơ sở không đảm bảo PCCC như sau:

- Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đình chỉ hoạt động đối với cơ sở thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của UBND cấp xã.

- Trưởng phòng Phòng Cảnh sát PCCC & CNCH Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động đối với mỗi bộ phận hay toàn bộ cơ sở thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của mình, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động nhằm phục vụ cho mục đích quân sự và các phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về an toàn phòng cháy chữa cháy được cơ sở quốc phòng chế tạo/hoán cải chuyên dùng cho các hoạt động quân sự.

- Cán bộ, chiến sĩ Công an được tạm đình chỉ hoạt động đối với trường hợp trong môi trường nguy hiểm cháy, nổ có xuất hiện nguồn lửa/nhiệt hoặc khi đang có nguồn lửa/nhiệt mà xuất hiện môi trường gây nguy hiểm cháy, nổ và trong thời gian ngắn nhất sau khi tạm đình chỉ phải có trách nhiệm báo cáo với người trực tiếp quản lý có thẩm quyền để ra quyết định tạm đình chỉ.

Trên đây là những thông tin về 3 trường hợp bị đình chỉ do không đảm bảo phòng cháy chữa cháy.
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Quy định mới nhất về dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông

Quy định mới nhất về dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông

Quy định mới nhất về dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông

Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã hướng dẫn các quy định mới nhất về dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động. Cùng tìm hiểu các nội dung mà doanh nghiệp cần lưu ý khi cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động.

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Trò chơi điện tử trên mạng đang trở nên ngày càng thịnh hành đối với mọi lứa tuổi. Do đó, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã ban hành các quy định dành riêng cho việc cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4 trên mạng cùng với mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4.

Thủ tục cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

Thủ tục cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

Thủ tục cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

Nghị định 52/2024/NĐ-CP được xây dựng trên cơ sở kế thừa những nội dung còn phù hợp, hiệu quả và khắc phục một số tồn tại, hạn chế tại Nghị định 101/2012/NĐ-CP. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về thủ tục cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

Thủ tục mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước [mới nhất]

Thủ tục mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước [mới nhất]

Thủ tục mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước [mới nhất]

Nghị định 52/2024/NĐ-CP được ban hành đã thay thế Nghị định 101 nhằm giải quyết các vấn đề bất cập trên thực tiễn và theo kịp xu thế phát triển của nền kinh tế. Bài viết dưới đây sẽ xoay quanh nội dung về thủ tục mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước theo Nghị định 52.