Thông tư 47/2019/TT-BTC mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp

thuộc tính Thông tư 47/2019/TT-BTC

Thông tư 47/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:47/2019/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:05/08/2019
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Lệ phí đăng ký doanh nghiệp là 50.000 đồng/lần

Ngày 05/8/2019, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 47/2019/TT-BTC về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý vàsử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp.

Theo đó, lệ phí đăng ký doanh nghiệp (bao gồm: Cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) là 50.000 đồng/lần.

Lệ phí cung cấp thông tin doanh nghiệp cụ thể như sau: Cung cấp thông tin Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh 20.000 đồng/bản; Cung cấp thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, cung cấp báo cáo tài chính các loại doanh nghiệp 40.000 đồng/bản; Cung cấp báo cáo tổng hợp về doanh nghiệp 150.000 đồng/báo cáo; Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp 100.000 đồng/lần...

Thông tư có hiệu lực từ ngày 20/9/2019.

Thông tư này làm hết hiệu lực Thông tư 215/2016/TT-BTC, Thông tư 130/2017/TT-BTC.

Xem chi tiết Thông tư47/2019/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
–--–

Số: 47/2019/TT-BTC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2019

THÔNG TƯ

Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng

phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp

-------------------------------------------------

Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; 

Căn cứ Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý vàsử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp,tổ chức thu phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệpvà các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụngphí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
Điều 2. Người nộp phí, lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân khi đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
2. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng các dịch vụ cung cấp thông tin doanh nghiệp phải nộp phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.
Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí
1. Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh thuộc Cục Quản lý đăng ký kinh doanh (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) là tổ chức thu phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươnglà tổ chứcthu lệ phí đăng ký doanh nghiệp vàphí cung cấp thông tin doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư là tổ chức thu lệ phí đăng ký doanh nghiệp đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp theo cơ chế một cửa liên thông.
Điều 4. Mức thu phí, lệ phí
Mức phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Biểu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Các đối tượng được miễn phí, lệ phí
1. Doanh nghiệp bổ sung, thay đổi thông tin do thay đổi địa giới hành chính được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
2. Đăng ký giải thể doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh; chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
4. Cơ quan nhà nước đề nghị cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước được miễn phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.
5. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp lần đầu.
Điều 6. Kê khai, nộp phí, lệ phí
1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.
2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp số tiền phí, lệ phíthu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19, khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 7. Quản lý phí, lệ phí
1. Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh được trích 85% số tiền phí cung cấp thông tin doanh nghiệp thu được để chi cho các nội dung quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ.Nộp 15% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách hiện hành.
2. Đối với tổ chức thu phí là Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tổ chức thu phíchuyển 70% số tiền phí cung cấp thông tin doanh nghiệp thu được vào tài khoản của Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh. Việc trích chuyển được thực hiện hàng tháng. Số tiền còn lại 30% nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.
b)Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ thìchuyển 70% số tiền phí cung cấp thông tin doanh nghiệp thu được vào tài khoản của Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh. Việc trích chuyển được thực hiện hàng tháng. Số tiền còn lại 30% được sử dụng để trang trải cho việc thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ.
c) Số tiền phí cung cấp thông tin doanh nghiệp do các Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển vào tài khoản của Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này được xác định là 100% và phân bổ như sau:Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh được giữ lại 85% để chi cho các nội dung quy định tại Điều 5Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ. Nộp 15% vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách hiện hành.
3. Tổ chức thu lệ phí nộp 100% tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách hiện hành.Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2019.
2. Bãi bỏ Thông tư số 215/2016/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp và Thông tư số 130/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2017sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 215/2016/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chínhquy định in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

Vũ Thị Mai

BIỂU PHÍ, LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2019/TT-BTC
ngày 05 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

--------------------------------------

Stt

Nội dung

Đơn vị tính

Mức thu

1

Lệ phí đăng ký doanh nghiệp (bao gồm: Cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp)

Đồng/lần

50.000

2

Phí cung cấp thông tin doanh nghiệp

 

 

a

Cung cấp thông tin Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

Đồng/bản

20.000

b

Cung cấp thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; Cung cấp báo cáo tài chính các loại doanh nghiệp

Đồng/bản

40.000

c

Cung cấp báo cáo tổng hợp về doanh nghiệp

Đồng/báo cáo

150.000

d

Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

Đồng/lần

100.000

đ

Cung cấp thông tin doanh nghiệp theo tài khoản từ 125 bản/tháng trở lên

Đồng/tháng

4.500.000

* Ghi chú:

- Phí cung cấp thông tin doanh nghiệp quy định tại mục 2 Biểu phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 47/2019/TT-BTC ngày 05 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, chỉ áp dụng đối với trường hợp yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin doanh nghiệp.

- Cung cấp báo cáo tổng hợp về đăng ký doanh nghiệp bao gồm: Báo cáo tổng hợp về người thành lập, quản lý doanh nghiệp trong 03 năm; Báo cáo tổng hợp về lịch sử doanh nghiệp trong 03 năm; Báo cáo tổng hợp về thông tin đăng ký doanh nghiệp mới nhất; Báo cáo thống kê về danh sách doanh nghiệp; Báo cáo tổng hợp về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong 03 năm; Danh sách 100 doanh nghiệp theo yêu cầu; Các sản phẩm thông tin khác được xây dựng trên cơ sở chiết xuất, tổng hợp dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

- Cung cấp thông tin doanh nghiệp theo tài khoản: Là việc cung cấp thông tin doanh nghiệp cho một tài khoản được đăng ký trước tại Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh thuộc Cục Quản lý đăng ký kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, khai thác và tổng hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp với số lượng lớn, trong một thời gian dài./.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

 

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

No. 47/2019/TT-BTC

 

Hanoi, August 05, 2019

 

CIRCULAR

Prescribing the rates of charges for provision of enterprise information and fees for enterprise registration and charge and fee collection, remittance, management and use

 

Pursuant to the November 25, 2015 Law on Charges and Fees;

Pursuant to the June 25, 2015 Law on the State Budget;

Pursuant to the November 26, 2014 on Enterprise

Pursuant to the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP of August 23, 2016, detailing and guiding a number of articles of the Law on Charges and Fees;

Pursuant to the Decree No. 78/2015/ND-CP dated September 14, 2015 of the Government on enterprise registration;

Pursuant to the Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 of the Government on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance,

At the proposal of the Director of the Department of Tax Policy,

The Minister of Finance issues the Circular prescribing the rates of charges for provision of enterprise information and fees for enterprise registration and charge and fee collection, remittance, management and use.

 

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

1. This Circular prescribes the rates of charges for provision of enterprise information and fees for enterprise registration and charge and fee collection, remittance, management and use.

2. This Circular applies to payers of, organizations collecting, and other organizations and individuals involved in the collection, remittance, management and use of, charges for provision of enterprise information and fees for enterprise registration.

Article 2. Charge and fee payers

1. Organizations and individuals making enterprise registration in accordance with Vietnamese law shall pay fees for enterprise registration.

2. Organizations and individuals using enterprise information provision services shall pay charges for provision of enterprise information.

Article 3. Charge- and fee-collecting organizations

1. The Business Registration Support Center under the Business Registration Management Agency (the Ministry of Planning and Investment) shall collect charges for provision of enterprise information.

2. Provincial-level Planning and Investment Departments shall collect fees for enterprise registration and charges for provision of enterprise information in their localities.

3. Investment registration agencies shall collect fees for enterprise registration for foreign investors and foreign-invested economic organizations in case investment registration and enterprise registration procedures are carried out under the inter-agency single-window mechanism.

Article 4. Charge and fee rates

The rates of charges for provision of enterprise information and fees for enterprise registration must comply with the Tariff promulgated together with this Circular.

Article 5. Subjects entitled to charge and fee exemption

1. Enterprises registering addition or change of information as a result of a change in administrative boundaries are exempted from fees for enterprise registration and announcement fee of enterprise registration contents.

2. Enterprises registering dissolution or business suspension; or termination of operations of branches, representative offices or business locations are exempted from fees for enterprise registration.

3. Enterprises conducting enterprise registration via electronic networks are exempted from fees for enterprise registration.

4. State agencies requesting information provision to serve state management are exempted from the fee for enterprise information supply.

5. Small and medium enterprises converted from households are exempted from fees for enterprise registration and fee for enterprise information supply for the first time.

Article 6. Charge and fee declaration and remittance

1. On the 5th of every month at the latest, charge-collecting organizations shall deposit the charge amounts collected in the previous month to a State Treasury account of charge revenue awaiting remittance into the state budget.

2. Charge- and fee-collecting organizations shall declare and remit collected charge and fee amounts on a monthly basis and make finalization on an annual basis under Clause 3, Article 19, and Clause 2, Article 26, of the Minister of Finance’s Circular No. 156/2013/TT-BTC of November 6, 2013, guiding a number of articles of the Law on Tax Administration; the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Tax Administration and the Government’s Decree No. 83/2013/ND-CP of July 22, 2013.

Article 7. Charge and fee management

1. The Business Registration Support Center may retain 85% of
collected enterprise information provision charge amounts to cover the
expenses prescribed in Article 5 of the Government’s Decree No.
120/2016/ND-CP of August 23, 2016, and shall remit the remaining 15%
into the state budget according to the corresponding chapters and sub items of the current State Budget Index.

2. Charge- and fee-collecting organizations being provincial-level Planning and Investment Departments shall:

a) Deduct and transfer 70% of collected enterprise information provision charge amounts to the Business Registration Support Center’s account on a monthly basis and remit the remaining 30% into the state budget according to the corresponding chapters and sub-items of the current State Budget Index. Expenses for performance of enterprise information provision work and charge collection shall be allocated from the state budget within collecting organizations’ estimates in accordance with the state budget’ expenditure regime and norms;

b) In case charge-collecting organizations are state agencies whose operation expenses are covered by charge revenues as prescribed in Clause 1, Article 4 of the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP of August 23, 2016, they shall transfer 70% of collected enterprise information provision charge amounts to the Business Registration Support Center’s account on a monthly basis. The remaining 30% shall be used to cover charge collection expenses under Article 5 of the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP of August 23, 2016;

c) The Business Registration Support Center may retain 85% of the enterprise information provision charge amounts transferred to its account by provincial-level Planning and Investment Departments under Points a and b, Clause 2 of this Article to cover the expenses prescribed in Article 5 of the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP of August 23, 2016, and shall remit the remaining 15% into the state budget according to the corresponding chapters and sub-items of the current State Budget Index.

3. Fee-collecting organizations shall wholly remit collected fee amounts into the state budget according to the corresponding chapters and sub-items of the current State Budget Index. Expenses for performance of enterprise registration work and fee collection shall be allocated from the state budget within collecting organizations’ estimates in accordance with the state budget expenditure regime and norms.

Article 8. Organization of implementation

 1. This Circular takes effect on September 20, 2019.

2. To repeal the Circular No. 215/2016/TT-BTC dated November 10, 2016 of the Minister of Finance on prescribing the rates of charges for provision of enterprise information and fees for enterprise registration and charge and fee collection, remittance, management and use and the Circular No. 130/2019/TT-BTC dated December 04, 2017 on amend and supplement a number of article of the Circular No. 215/2016/TT-BTC.

3. Other contents related to charge and fee collection, remittance, management and use, receipts, and publicization of the collection regime which are not guided in this Circular must comply with the Law on Charges and Fees; the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP of August 23, 2016; the Minister of Finance’s Circular No. 156/2013/TT-BTC of November 6, 2013; the Minister of Finance’s Circular No. 303/2016/TT0BTC on prescribing the printing, distribution, management and use of documents for collection of charges and fees belonging to the state budget; and amending, supplementing or replacing documents (if any).

4. Any problems arising in the course of implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance for study and additional guidance./.


For the Minister

The Deputy Minister

Vu Thi Mai

 

 

 

 

TARIFF OF CHARGES AND FEES FOR ENTERPRISE REGISTRATION

(Promulgated together with the Ministry of Finance’s Circular No.47/2019/TT-BTC of August 05, 2019)

No.

Contents

Unit of calculation

Rate

1

Fees for enterprise registration (includes: Registration of enterprise establishment, Grant of certificate of registration of operation of branch, representative office or business location)

VND/time

50,000

2

Charges for provision of enterprise information

 

 

a

Provision of information on enterprise registration certificate or certificate of registration of operation of branch, representative office or business location

VND/

information sheet

20,000

b

Provision of information in the enterprise registration dossier; provision of financial statements of enterprises of all types

VND/

information sheet

40,000

c

Provision of summary reports on enterprise registration

VND/report

150,000

d

Announcement of enterprise registration contents

VND/time

100,000

đ

Provision of enterprise information to subscription accounts in the quantity of at least 125 information sheets per month

VND/month

4,500,000

* Notes:

- Charges for provision of enterprise information prescribed in Section 2 of the Table on Tariff of Charges and Fees for Enterprise Registration promulgated together with the Circular No. 47/2019/TT-BTC dated August 05, 2019 of the Minister of Finance shall only apply in case of requiring the business registration agency provide enterprise’s information.

- Summary reports on enterprise registration include: summary report on founders and managers of an enterprise within 3 years, summary report on the history of an enterprise within 3 years, summary report on latest registration information of an enterprise; statistical report on list of enterprises; summary report on the financial situation of an enterprise within 3 years; list of 100 enterprises as requested; and other information products created on the basis of extracting and synthesizing data from the national enterprise registration database.

- Provision of enterprise information to subscription accounts means the provision of enterprise information for accounts registered at the Business Registration Support Center under the Business Registration Management Agency to meet the demand for studying, exploiting and synthesizing enterprise registration information in a great volume for a long period

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 47/2019/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 47/2019/TT-BTC PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất