Thông tư 05/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số nội dung Quyết định số 212/2006/QĐ-TTg ngày 20/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma tuý
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 05/2007/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2007/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 18/01/2007 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Lao động-Tiền lương, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Thông tư05/2007/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 05/2007/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 05/2007/TT-BTC NGÀY 18 THÁNG 01 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 212/2006/QĐ-TTG NGÀY 20/9/2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ VÀ DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TUÝ
- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Thi hành Quyết định số 212/2006/QĐ-TTg ngày 20/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma tuý, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:
Thời gian giao kế hoạch tín dụng đối với các hộ gia đình, cơ sở và doanh nghiệp sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma tuý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước Quí I của năm kế hoạch.
- Kế hoạch về nguồn vốn để Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay trong năm, trong đó chi tiết về nguồn vốn do Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương uỷ thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay; nguồn vốn do Ngân hàng Chính sách xã hội huy động để cho vay và các nguồn vốn khác.
- Kế hoạch về số vốn thu hồi nợ, số vốn cho vay trong năm; chỉ tiêu về dư nợ cho vay đầu năm và cuối năm.
- Các chỉ tiêu về số lượng hộ gia đình, cơ sở, doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy được vay vốn; số lượng người sau cai nghiện ma túy được giải quyết việc làm thông qua việc cho vay vốn đối với các hộ gia đình, cơ sở, doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy.
- Kế hoạch về cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội tương ứng với kế hoạch về nguồn vốn và cho vay trong năm.
- Việc cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý được thực hiện theo phương thức tạm cấp hàng quí trong năm theo kế hoạch và quyết toán số cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cả năm sau khi kết thúc năm tài chính. Thời hạn quyết toán cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qui định phù hợp với Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm hạch toán riêng nguồn vốn và cho vay đối với các hộ gia đình, cơ sở và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy để báo cáo và quyết toán về số cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý với Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hàng năm.
- Ngân sách tỉnh, thành phố không cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định nhưng tối đa không quá 0,25%/tháng tính trên số dư nợ cho vay bình quân. Nguồn chi trả phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội được trích từ số lãi cho vay thu được, việc phân phối số lãi cho vay thu được còn lại do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
Số cấp bù bằng (=) số chênh lệch lãi suất cộng (+) số phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Trong đó: Số chênh lệch lãi suất bằng (=) số chi phí trả lãi huy động vốn trừ (-) số lãi cho vay thực thu được. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn cụ thể phương pháp xác định số chênh lệch lệch lãi suất; giao kế hoạch chi tiết về thời điểm huy động vốn, lãi suất huy động vốn, kỳ hạn huy động vốn, số lượng huy động vốn để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phù hợp với kế hoạch cho vay các hộ gia đình, cơ sở và doanh nghiệp sử dụng người lao động là học viên sau cai nghiện ma tuý trên địa bàn. Số phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định nhưng tối đa không quá 0,32%/tháng tính trên số dư nợ cho vay bình quân. Dư nợ cho vay bình quân là tổng số dư nợ cho vay bình quân đúng đối tượng, được xác định theo công thức sau:
Dư nợ cho vay |
= |
Dư nợ cuối tháng 1 + ..... + Dư nợ cuối tháng 12 --------------------------------------------------------- |
bình quân |
12 |
Ngân hàng Chính sách xã hội căn cứ vào kết quả thẩm định, phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về dự án, phương án sản xuất kinh doanh của đối tượng được vay vốn, các điều kiện được vay vốn qui định tại Điều 3 Quyết định số 212/2006/QĐ-TTg để xem xét, quyết định việc cho vay.
Trường hợp dự án, phương án sản xuất kinh doanh của đối tượng được vay vốn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng không đúng đối tượng, không đủ điều kiện được vay vốn theo Quyết định số 212/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn, Ngân hàng Chính sách xã hội được quyền từ chối cho vay và thông báo lại với đối tượng được vay vốn, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
- Trường hợp đối tượng được vay vốn gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan được xem xét xử lý dưới hình thức miễn lãi, giảm lãi tiền vay hoặc xoá nợ theo qui định về xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Thẩm quyền quyết định xử lý rủi ro, trách nhiệm của các cơ quan trong việc xác nhận mức độ rủi ro đối với các dự án, phương án vay vốn do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn cụ thể phù hợp với đề án Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý.
- Nguồn xử lý nợ bị rủi ro do Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bù đắp và quyết toán với Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Định kỳ hàng quí và kết thúc năm tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội lập báo cáo kết quả thực hiện tín dụng đối với các hộ gia đình, cơ sở và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan liên quan của tỉnh, thành phố và Bộ Tài chính.
- Định kỳ hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện của Ngân hàng Chính sách xã hội và các cơ quan liên quan về cơ chế tín dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy ban hành theo Quyết định số 212/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này. Kết quả kiểm tra, giám sát được gửi về Bộ Tài chính sau 15 ngày khi kết thúc việc kiểm tra, giám sát.
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây