Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 143/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Đề án tổng thể quan hệ Việt Nam - Liên minh châu Âu và Chương trình hành động của Chính phủ về phát triển quan hệ Việt Nam - Liên minh châu Âu đến 2010 và định hướng tới 2015
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 143/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 143/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 14/06/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Ngoại giao |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phát triển quan hệ ngoại giao - Ngày 14/6/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 143/2005/QĐ-TTg về Đề án tổng thể quan hệ Việt Nam - Liên minh châu Âu và Chương trình hành động của Chính phủ về phát triển quan hệ Việt Nam - Liên minh châu Âu đến 2010 và định hướng tới 2015. Đề án hướng đến việc thúc đẩy quan hệ chính trị - ngoại giao làm tiền đề để đẩy mạnh sự hợp tác trên các lĩnh vực khác... Về kinh tế - thương mại: coi EU là một trong những thị trường quan trọng hàng đầu, cần thu thập, phổ biến kịp thời thông tin về thị trường EU (cơ chế, chính sách, nhu cầu, thị hiếu, tiêu chuẩn...), tích cực, chủ động xúc tiến thượng mại, tìm kiếm đối tác để không ngừng nâng cao kim ngạch buôn bán hai chiều... Trước mắt tập trung xuất khẩu các mặt hàng nông sản, khoáng sản và hàng tiêu dùng sử dụng nhiều lao động (hàng may măch, giày dép, thuỷ sản, cà phê, đồ gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ...)... Bên cạnh đó, các lĩnh vực hợp tác khác cũng được đặc biệt chú trọng như: công nghiệp, giao thông vận tải, du lịch, nưu chính viễn thông, tài chính - ngân hàng, y tế... Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 14/6/2005.
Xem chi tiết Quyết định 143/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 143/2005/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 143/2005/QĐ-TTG
NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2005 VỀ ĐỀ ÁN TỔNG THỂ QUAN HỆ
VIỆT NAM - LIÊN MINH CHÂU ÂU VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT
TRIỂN QUAN HỆ VIỆT NAM - LIÊN MINH CHÂU ÂU ĐẾN 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG TỚI 2015
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2005/NQ-CP ngày 01
tháng 6 năm 2005 của Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án tổng
thể về quan hệ Việt
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN QUAN HỆ VIỆT
VÀ ĐỊNH HƯỚNG TỚI 2015
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 143/2005/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 6
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)
Để thực hiện Đề án
tổng thể về quan hệ Việt Nam - Liên minh châu Âu nhằm xây dựng "quan hệ
đối tác bình đẳng, hợp tác toàn diện, lâu dài giữa Việt Nam và Liên minh châu
Âu vì hoà bình và phát triển", Thủ tướng Chính phủ phân công các Bộ,
ngành, địa phương chịu trách nhiệm về các công việc sau:
I. VỀ
QUAN HỆ CHÍNH TRỊ, NGOẠI GIAO
1. Bộ Ngoại giao:
- Xây dựng đề án về
quan hệ chính trị và chương trình các chuyến thăm, các cuộc tiếp xúc của lãnh
đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và Quốc hội với các cơ quan quyền lực
liên quan của Liên minh châu Âu (Hội đồng của Liên minh châu Âu, Uỷ ban châu Âu
- EC, Nghị viện châu Âu), cũng như các nước thành viên của EU nhằm tăng cường
đối thoại chính trị, hiểu biết lẫn nhau, đề ra các phương hướng và chủ trương
mới nhằm thúc đẩy quan hệ toàn diện giữa hai bên.
- Phối hợp với các
Bộ, cơ quan liên quan căn cứ vào Điều 15 của Hiệp định hợp tác Việt Nam - EU
(năm 1995) về "Phát triển trong tương lai", làm việc với các đối tác
phía EU để sớm tiến hành đàm phán, ký kết Hiệp định hợp tác toàn diện Việt Nam
- EU vào thời gian thích hợp.
- Phối hợp với Bộ
Công an, Tổng cục Du lịch và các Bộ, ngành liên quan đề xuất chủ trương đơn
giản hoá thủ tục hoặc mở rộng việc miễn thị thực nhập cảnh ngắn hạn vào Việt
Nam đối với công dân của một số nước thành viên EU có đủ điều kiện, nhằm tạo
thuận lợi cho hoạt động du lịch, tìm cơ hội kinh doanh và đầu tư.
- Đàm phán và ký kết
với các nước thành viên EU các Hiệp định lãnh sự, Hiệp
định nhận trở lại công dân và các văn bản pháp lý điều tiết quan hệ công dân...
- Làm đầu mối tổ
chức nghiên cứu dài hạn, toàn diện về EU, thúc đẩy hợp tác trong EU, thực hiện
chủ trương hợp tác ba bên giữa Việt
2. Bộ Tư pháp chủ
trì Tiểu ban hợp tác với EU về cải cách thể chế, quản trị và nhân quyền; chủ
trì xây dựng phương án đàm phán, ký kết các Hiệp định tương trợ tư pháp trong
lĩnh vực dân sự và con nuôi với các nước EU.
Việc đàm phán, ký
kết Hiệp định hỗ trợ tư pháp và Hiệp định lãnh sự nêu
trên nhằm mục tiêu tạo địa vị pháp lý vững chắc cho cộng đồng người Việt
3. Các Bộ, các ngành
rà soát và Bộ Ngoại giao tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ những văn bản thoả
thuận và/hoặc cam kết đã ký với những nước thành viên mới gia nhập EU, để sớm
đàm phán nhằm huỷ bỏ hoặc điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện mới.
4. Bộ Quốc phòng đẩy
mạnh quan hệ hợp tác song phương với các nước thành viên EU để tăng cường hiểu
biết, sự tin cậy và tranh thủ những cơ hội tiếp thu chuyển giao kỹ thuật, công
nghệ, kinh nghiệm phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị quốc phòng, trong
đó chú trọng mối quan hệ hợp tác quốc phòng truyền thống với các nước Đông Âu.
5. Bộ Công an trên
cơ sở các Hiệp định song phương với các nước thành viên EU, đẩy mạnh trao đổi
các đoàn cấp cao, tranh thủ hỗ trợ về đào tạo ngoại ngữ, nghiệp vụ, chuyển giao
kỹ thuật, công nghệ và chủ động triển khai các kế hoạch hợp tác thích hợp trên
các lĩnh vực liên quan (bao gồm cả tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự,
dẫn độ, chống khủng bố, tội phạm xuyên quốc gia...).
II. VỀ
CÔNG TÁC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
1. Bộ Thương mại:
- Phối hợp với Bộ
Văn hoá - Thông tin, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các cơ quan liên
quan phổ biến rộng rãi chính sách kinh tế, thương mại của EU, thường xuyên
thông tin về chính sách thị trường của EU cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế, tổ chức hội thảo, hội nghị chuyên đề, xây dựng các trang Web về
EU để giới thiệu thị trường EU cho các doanh nghiệp.
- Phối hợp với Bộ
Tài chính, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các cơ quan liên quan
xây dựng Chương trình quốc gia 2005 - 2010 về xúc tiến thương mại tại thị
trường EU theo hướng khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh
nghiệp và Hiệp hội ngành hàng thành lập văn phòng, phòng trưng bày, kho ngoại
quan hoặc chi nhánh công ty, tham gia hội chợ, triển lãm và/hoặc khảo sát thị
trường... tại các nước thành viên EU.
- Phối hợp với Bộ
Ngoại giao hỗ trợ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội ngành hàng
lập Dự án xây dựng "Trung tâm thương mại Việt Nam" tại thị trường các
nước thành viên EU, trong đó lưu ý khuyến khích, hỗ trợ cộng đồng người Việt
Nam đang kinh doanh tại châu Âu hợp tác với các doanh nghiệp trong nước xây
dựng các kênh phân phối hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam tại EU, chú trọng sản
phẩm mang thương hiệu Việt Nam, chỉ dẫn địa lý Việt Nam phân phối trực tiếp đến
người tiêu dùng cuối cùng. Nguồn lực để thực hiện công việc nêu trên, một phần
dựa trên các Quỹ xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, song chủ yếu dựa vào sự
đóng góp của các doanh nghiệp và sự hỗ trợ của Chính phủ thông qua các Hiệp hội
ngành hàng bằng nhiều hình thức thích hợp và cơ chế chính sách thuận lợi.
- Phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan liên quan đề xuất phương án về những lĩnh
vực hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ diễn đàn hợp tác ASEM theo tinh thần
của "Sáng kiến Thương mại xuyên Khu vực" TREATI do EU đề xuất. Xây
dựng phương án thành lập nhóm chuyên gia liên ngành gồm đại diện các Bộ, cơ
quan liên quan để thu thập thông tin, rà soát văn bản,
nghiên cứu các biện pháp thực hiện.
Trong đó, nhóm công
tác về thuỷ sản do Việt
3. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chủ trì và phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trình Thủ tướng
Chính phủ việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng, Ngân hàng xuất nhập khẩu nhằm
giúp các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu vào thị
trường EU.
4. Bộ Văn hoá -
Thông tin chủ trì và phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan giới thiệu hình ảnh
đất nước, con người, truyền thống văn hoá, tiềm năng kinh tế, thương mại... của
các nước EU trên các phương tiện thông tin đại chúng của Việt Nam, đồng thời
xây dựng chương trình tuyên truyền đối ngoại, kể cả việc thuê, hợp tác với các
kênh thông tin đại chúng của các nước EU nhằm quảng bá hình ảnh Việt Nam, chỉ
dẫn địa lý của các sản phẩm Việt Nam, môi trường đầu tư tin cậy tại Việt Nam và
giới thiệu Việt Nam như điểm đến của du lịch thân thiện, văn hoá, lịch sử, sinh
thái... Nguồn lực cho việc thực hiện các hoạt động này chủ
yếu dựa vào sự đóng góp của doanh nghiệp và sự hỗ trợ thích hợp của Chính phủ.
5. Khuyến khích các
doanh nghiệp và địa phương chủ động tiến hành các hoạt động xúc tiến thương
mại, đầu tư, du lịch thông qua việc mở và cập nhật trang chủ (website); tham
gia các triển lãm, hội chợ, hội thảo..., trong đó Bộ Thương mại, Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội ngành hàng có trách nhiệm phối hợp hoạt
động của các doanh nghiệp Việt Nam tạo nên sức mạnh tổng hợp trong quan hệ
thương mại với EU.
6. Khuyến khích
thành lập các cơ quan, tổ chức tư vấn pháp luật, xúc tiến thương mại, đầu tư
tại các địa phương có nhiều hoạt động trong quan hệ với EU (coi đây
III. VỀ
THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ
1. Bộ Khoa học và
Công nghệ phối hợp với các Bộ chuyên ngành, các cơ quan liên quan nghiên cứu
chính sách mới của EU về hoá chất, "Sách Trắng", "Sách
Xanh" để phổ biến cho các Hiệp hội và các doanh nghiệp bảo đảm tiêu chuẩn
chất lượng sản phẩm xuất khẩu vào thị trường này; phổ biến và hướng dẫn Hiệp
hội, doanh nghiệp có liên quan thực hiện bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đúng các
thoả thuận và cam kết với EU.
2. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
- Phối hợp với Bộ Y
tế, Bộ Thuỷ sản xây dựng kế hoạch tuyên truyền và phổ biến rộng rãi kiến thức
về vệ sinh an toàn thực phẩm theo Hiệp định SPS/WTO và các quy định liên quan
của EU cho các doanh nghiệp sản xuất và chế biến thực phẩm xuất khẩu; ban hành
các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm, quy trình thực hiện và kiểm soát chất
lượng thực phẩm xuất khẩu vào thị trường EU; xây dựng quy chế quản lý nhập khẩu
và sử dụng đúng mục đích kháng sinh và thuốc bảo vệ thực vật (lưu ý các sản
phẩm nằm trong danh sách EU cấm trong sản xuất và chế biến thựcphẩm).
- Nghiên cứu "Chính
sách chung về nông nghiệp của EU" và đề xuất các chủ
trương chính sách tương ứng của ta báo cáo Thủ tướng Chính phủ và phổ biến đến
các doanh nghiệp.
3. Bộ Thương mại:
- Phối hợp với Bộ
Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp
sản xuất và xuất khẩu sản phẩm vào thị trường EU phù hợp với thông lệ quốc tế,
quy định của WTO và điều kiện cụ thể của từng sản phẩm và dịch vụ, để tăng
nhanh kim ngạch và đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu.
- Phối hợp với Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt
4. Các Bộ chuyên
ngành hướng dẫn các Hiệp hội ngành hàng xây dựng kế hoạch sản xuất và xuất khẩu
một số mặt hàng chủ lực sang thị trường châu Âu trong thời kỳ 2006 - 2010. Trên
cơ sở đó hình thành Đề án về sàn giao dịch hàng hoá
của một số mặt hàng chủ lực như cà phê, cao su, thuỷ sản... để dần tiến tới kết
nối với các trung tâm giao dịch hàng hoá tại EU.
IV. VỀ
HỢP TÁC PHÁT TRIỂN (ODA) VÀ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
ưư
1. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư:
- Phối hợp với các
Bộ, cơ quan liên quan tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA của
EU và các nước thành viên cũng như các tổ chức phi chính phủ theo hướng: (i)
gắn nguồn ODA theo Chương trình chiến lược quốc gia (CSP) của Uỷ ban châu Âu -
EC và nguồn ODA từ các nước thành viên EU với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2005 - 2010, (ii) nâng cao vai trò chủ động của Việt Nam trong tiếp
nhận ODA; (iii) đẩy mạnh quá trình hài hoà hoá thủ tục giải ngân, khuyến khích
các hình thức hỗ trợ ngân sách cho các Chương trình quốc gia có mục tiêu,
Chương trình hỗ trợ theo ngành... nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA của
EU. Ngoài ra cần tìm kiếm các nguồn vốn tín dụng ưu đãi từ
các tổ chức tài chính, bảo hiểm của các nước thành viên EU.
- Phối hợp với các
Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu đề xuất giải pháp để thực hiện có hiệu quả
"Chương trình đầu tư châu á", sáng kiến của
EU về hỗ trợ hợp tác kinh doanh giữa châu Âu và châu á;
- Căn cứ vào các quy
định mới của Chính phủ về cải thiện môi trường đầu tư và cam kết mở cửa thị
trường với EU, đề xuất giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp (FDI) từ các nước
thành viên EU bằng những chính sách ưu
đãi, mở rộng lĩnh vực, hình thức đầu tư, thủ tục đơn giản... Để thực hiện nhiệm
vụ này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần tranh thủ sự đóng góp của Phòng Thương mại
châu Âu tại Việt Nam (Eurocham), các doanh nghiệp EU đã hoạt động có hiệu quả ở
Việt Nam, cộng đồng người Việt Nam ở EU...
- Xây dựng Đề án kêu
gọi các công ty xuyên quốc gia (TNCs) từ EU đầu tư vào một số dự án quan trọng
với những cam kết cụ thể của phía Việt
- Xây dựng Đề án
tăng cường cán bộ đại diện làm công tác xúc tiến đầu tư tại một số khu vực
trọng điểm trên thế giới, trước hết triển khai tại một số trung tâm kinh tế lớn
như Pa-ri, Luân-đôn, Béc-lin, Brúc-xen..., để quảng bá rộng rãi hình ảnh và môi
trường đầu tư Việt Nam trực tiếp với các nhà đầu tư EU.
2. Các Bộ, ngành, cơ
quan liên quan triển khai thực hiện Chỉ thị số 13/2005/CT-TTg ngày 08 tháng 4
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác thu hút FDI nói chung,
trong đó chú ý các nhà đầu tư EU.
V. VỀ
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
1. Bộ Tài chính:
- Xây dựng phương án
mở rộng các quan hệ hợp tác với EU và các nước thành viên EU trong các lĩnh vực
bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, kế toán và kiểm toán; hoàn thiện cơ chế, chính
sách; nâng cao năng lực của các cơ quan và cán bộ quản lý tài chính. Trên cơ sở phát triển thị trường trong nước, xem xét việc cấp thêm
giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm cho một số doanh nghiệp
EU.
- Phối hợp với Ngân
hàng Nhà nước Việt
2. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam xây dựng phương án tăng cường hợp tác giữa hệ thống ngân hàng
nước ta với hệ thống ngân hàng của EU và các nước thành viên EU, mở rộng quan
hệ giao dịch qua ngân hàng, mở các chi nhánh ngân hàng thương mại Việt Nam,
trước hết là của Vietcombank tại một số nước thành viên EU.
3. Bộ Giao thông vận tải:
- Đề xuất giải pháp
mở rộng quan hệ hợp tác trong lĩnh vực vận tải đa phương thức, trao đổi kinh
nghiệm quản lý, đào tạo nguồn nhân lực; lộ trình dành cho các doanh nghiệp từ
EU hoạt động trong lĩnh vực vận tải biển và dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, bao
gồm việc lập chi nhánh, công ty 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam.
- Phát triển mô hình
liên kết cảng biển và hãng tàu Việt Nam với một số cảng và hãng tàu lớn của EU
để khai thác luồng hàng, nâng cao trình độ quản lý vận chuyển hàng hoá quốc tế,
vận chuyển đa phương thức, tạo tiền đề để Việt Nam trở thành một trung tâm trên
tuyến vận chuyển Âu - á.
- Phát triển hình thức hợp tác với các công ty EU đóng các loại tàu biển có
trọng tải lớn, hướng tới mục tiêu xây dựng công nghiệp đóng tàu Việt
- Đề xuất phương án
khôi phục và/hoặc mở thêm đường bay chuyên chở hành khách và vận chuyển hàng
hoá trực tiếp từ Việt Nam đến các nước thành viên EU và ngược lại, đồng thời
nghiên cứu để tiến tới ký Hiệp định Hàng không với Uỷ ban châu Âu EC (nhằm
hướng tới mục tiêu xây dựng Việt Nam trở thành một điểm trung tâm của các đường
bay châu Âu - châu á).
4. Bộ Bưu chính,
Viễn thông xây dựng phương án đẩy mạnh hợp tác với EU và các nước thành viên,
trong đó chú trọng hợp tác với các công ty xuyên quốc gia của EU về phát triển
công nghệ viễn thông, công nghệ thông tin, công nghệ phần mềm... đào tạo cán bộ
nhằm phát huy thế mạnh nguồn nhân lực và xây dựng ngành công nghệ thông tin
quốc gia đạt trình độ tiên tiến ở khu vực.
5. Bộ Văn hoá -
Thông tin:
ưư- Rà soát lại các
Hiệp định, Thoả thuận song phương để điều chỉnh phù hợp với tình hình mới; soạn
thảo văn bản Hợp tác khung về giao lưu văn hoá, thông tin với EU nhằm làm cho
các hoạt động này được thực hiện một cách chủ động, có kế hoạch với những sự hỗ
trợ thích hợp của Chính phủ Việt Nam và Uỷ ban châu Âu.
- Phối hợp với Bộ
Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan xây
dựng Đề án tuyên truyền "Năm hợp tác Việt Nam - EU tháng 7 năm 2005 -
tháng 7 năm 2006" nhân kỷ niệm 10 năm hợp tác giữa Việt Nam - EU.
6. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ động tích cực nghiên cứu các biện pháp để mở ra dịch
vụ xuất khẩu lao động sang các nước thành viên EU, trong đó chú trọng xuất khẩu
lao động có kỹ năng, tay nghề cao; đề xuất chính sách khuyến khích các doanh
nghiệp mở rộng hợp tác, tranh thủ nguồn vốn của EU để phát triển lĩnh vực dạy
nghề.
7. Tổng cục Du lịch:
- Xây dựng phương án
đầu tư phát triển các khu du lịch trên cơ sở cải thiện rõ rệt và đồng bộ môi
trường du lịch của Việt Nam trong Chương trình tổng thể phát triển du lịch quốc
gia, nhằm làm cho Việt Nam trở thành điểm đến an toàn và thân thiện của du
khách châu Âu và quốc tế.
- Chủ động hợp tác
với các cơ quan đại diện ngoại giao, Hàng không Việt Nam tiến hành hoạt động
xúc tiến du lịch, chủ động hợp tác với các công ty du lịch lữ hành của các nước
thành viên EU, nhất là các công ty du lịch lữ hành lớn, xuyên quốc gia có mạng
lưới rộng tại châu Âu và thế giới, nhằm gia tăng du khách của EU đến Việt Nam.
VI. VỀ
CÁC LĨNH VỰC KHÁC
1. Bộ Khoa học và
Công nghệ:
- Nghiên cứu việc
thành lập và đưa vào hoạt động Nhóm công tác về khoa học - công nghệ trong
khuôn khổ của Uỷ ban hỗn hợp Việt Nam - EU, phương án khai thác có hiệu quả các
dự án hợp tác về khoa học và công nghệ; nâng cao năng lực quản lý và nghiên cứu
khoa học - công nghệ; đào tạo nhân lực; trao đổi chuyên gia, chuyển giao công
nghệ;... với EU và các nước thành viên EU; khuyến khích, tạo thuận lợi để các
tổ chức và các nhà khoa học Việt Nam tham gia chương trình khung "Nghiên cứu và
phát triển công nghệ của EU".
- Xây dựng mạng lưới
trao đổi thông tin về khoa học và công nghệ giữa các
nhà khoa học Việt
2. Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành chính sách, khuyến khích các doanh nghiệp, các trường đại học,
cơ quan nghiên cứu, tổ chức khoa học, đào tạo, các cơ quan nhà nước mở rộng
hình thức hợp tác trong lĩnh vực khoa học và giáo dục với EU, nhất là các nước
thành viên EU có nền giáo dục tiên tiến và có công nghệ hiện đại.
VII. MỘT SỐ CÔNG TÁC TỔ
CHỨC TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN
1. Bộ Ngoại giao chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Thương mại, Bộ Tài chính xây dựng Đề án trình
Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Cơ quan đại diện ngoại giao tại Liên minh
châu Âu - EU (tách khỏi Đại sứ quán Việt Nam tại Vương quốc Bỉ hiện nay) và
phương án kiện toàn bộ phận kinh tế, trong đó thống nhất với Bộ Thương mại về
phương án nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận Thương vụ trực thuộc cơ quan
đại diện ngoại giao tại EU và tại các nước thành viên EU.
2. Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam xây dựng Đề án hình thành "Cơ chế tư vấn về chính
sách" của doanh nghiệp hai bên Việt Nam và EU với Thủ tướng Chính phủ và
các cơ quan Chính phủ Việt Nam, mời Phòng Thương mại châu Âu tại Việt Nam
(Eurocham) cùng tham gia.
3. Uỷ ban quốc gia
về hợp tác kinh tế quốc tế, do một Phó Thủ tướng lãnh đạo, Bộ Ngoại giao, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại và Văn phòng Chính phủ có nhiệm vụ giúp Thủ
tướng Chính phủ tổ chức và chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động này.
4. Các Bộ, cơ quan
liên quan cần hoàn thành việc xây dựng các phương án, đề án nêu trên trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01 tháng 10 năm 2005.
Văn phòng Chính phủ
căn cứ vào Chương trình hành động này và thời gian
thực hiện của từng phương án, đề án để theo dõi và đôn đốc việc thực hiện.
5. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương căn cứ Đề án tổng thể về quan hệ Việt Nam - Liên minh
châu Âu (EU) và Chương trình hành động này của Chính phủ để xây dựng chương
trình hành động của Bộ, ngành, địa phương mình; đối với những vấn đề vượt thẩm
quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ để xin ý kiến chỉ đạo.
6. Sau 2 năm triển
khai Đề án và Chương trình hành động của Chính phủ về phát triển quan hệ Việt
Nam - EU, Uỷ ban quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế chỉ đạo việc tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện để có sự điều chỉnh, bổ sung nhằm đạt mục tiêu của
Đề án.
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỀ ÁN
TỔNG THỂ VỀ QUAN HỆ VIỆT
CHÂU ÂU ĐẾN 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2015
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 143/2005/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)
LỜI NÓI
ĐẦU
Trong tình hình quốc
tế hiện nay, quan hệ chính trị, kinh tế - thương mại với các đối tác trên thế
giới cần được đặt trong tổng thể chiến lược đối ngoại của nước ta nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tăng cường
vị thế của nước ta tại các khu vực và trên thế giới.
Liên minh châu Âu
(EU) từ năm 2004 đã được mở rộng thành EU - 25, là một trung tâm chính trị,
kinh tế, khoa học và công nghệ hàng đầu của thế giới, một trong những đối tác
quan trọng của nước ta.
Việt
Nam đã có quan hệ lâu dài với nhiều nước thành viên EU, năm 1990 đã thiết lập
quan hệ ngoại giao với EU và năm 1995 hai bên đã ký Hiệp định hợp tác kinh tế,
thương mại. Trên cơ sở đó quan hệ Việt
Việc mở rộng quan hệ
hợp tác toàn diện với EU và với từng nước thành viên của EU trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi có ý nghĩa chiến lược đối với công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Bản "Đề án tổng
thể về quan hệ Việt Nam - EU" mô tả quá trình hình thành, phát triển, các
chính sách lớn và vị thế của EU; đánh giá thực trạng quan hệ Việt Nam - EU;
trên cơ sở đó đề ra chủ trương và các giải pháp lớn trong thời gian đến 2010 và
định hướng đến 2015 nhằm nâng mối quan hệ này lên tầm cao mới: "quan hệ
đối tác bình đẳng, hợp tác toàn diện, lâu dài giữa Việt Nam và Liên minh châu
Âu vì hoà bình và phát triển".
I. KHÁI
QUÁT VỀ LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU)
1. Tóm lược quá trình
phát triển
Sau Chiến tranh thế
giới thứ 2, một số nhà lãnh đạo các nước châu Âu nhận
thức rằng, để châu Âu có vị thế trên thế giới, các nước châu Âu cần liên kết
chặt chẽ với nhau, trước hết là về kinh tế.
Những
nỗ lực nhất thể hóa kinh tế châu Âu được bắt đầu từ đầu thập kỷ 50 của thế kỷ
20. Ngày 23 tháng 7 năm
1952, Cộng đồng Than Thép châu Âu (ECSC) ra đời với sự tham gia của 6 nước:
Pháp, Cộng hoà liên bang Đức, Bỉ, Hà Lan, Lúc-xem-bua và Italia. Ngày 25 tháng
3 năm 1957, 6 nước thành viên ECSC quyết định thành lập Cộng đồng kinh tế châu
Âu (CEE) và Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu (Euratom).
Ngày 01 tháng 01 năm 1958, CEE và Euratom chính thức
ra đời.
Sự phát triển của
Liên minh châu Âu diễn ra theo 3 tiến trình chính
trong mối quan hệ khăng khít, vừa là tiền đề vừa là điều kiện của nhau; đó là:
- Tiến trình hợp tác
và liên minh kinh tế, chính trị (nhất thể hoá): thành công bước đầu của Cộng
đồng Than Thép châu Âu (1952) đã thúc đẩy 6 nước thành viên tiến tới thành lập
CEE và Euratom (1958) nhằm mở rộng sự hợp tác và hội nhập sang toàn bộ các sản
phẩm và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phổ biến và sử dụng năng lượng nguyên
tử.
Việc cắt giảm thuế
quan đối với tất cả sản phẩm theo Hiệp ước CEE được
thực hiện nhiều lần; đến ngày 01 tháng 7 năm 1968 được xoá bỏ hoàn toàn. Sau
nhiều lần điều chỉnh "Biểu thuế quan chung" (gọi tắt là TDC) đã thay cho biểu
thuế quan quốc gia. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1970, các nước thành viên thực
hiện chính sách ngoại thương thống nhất do Uỷ ban châu Âu hoạch định.
Tháng 01 năm 1962
những quy tắc đầu tiên về một chính sách nông nghiệp chung
đã được hình thành nhằm thiết lập một thị trường thống nhất đối với sản phẩm
nông nghiệp. Tháng 01 năm 1967 Hội đồng Bộ trưởng CEE ban hành những nguyên tắc
cơ bản của hệ thống thuế giá trị gia tăng và thông qua chính sách kinh tế trung
hạn.
Năm 1972, Hệ thống
tiền tệ châu Âu ra đời, lấy đồng ECU làm đơn vị tiền tệ chung.
Hai mươi tám năm sau, ngày 01 tháng 01 năm 1999, thực hiện Hiệp ước Maastricht,
đồng Euro đã chính thức ra đời và hiện nay đã được lưu hành ở 12 quốc gia thành
viên là áo, Bỉ, Luc-xem-bua, Phần Lan, Pháp, Ailen, Đức, Italia, Hà Lan, Bồ Đào
Nha, Tây Ban Nha và Hy Lạp. Việc ra đời đồng tiền chung châu Âu là sự kiện quan
trọng đối với EU và thế giới: một đồng tiền mạnh đã ra đời sánh vai với đồng đô
la Mỹ trên thị trường thế giới, là sự kiện quan trọng trong hệ thống tài chính
tiền tệ thế giới sau việc Hoa kỳ quyết định chấm dứt chế độ bản vị vàng đối với
đồng đô la Mỹ.
Ngày 29 tháng 10 năm
2004, Hiến pháp mới của Liên minh châu Âu được 25 vị nguyên thủ quốc gia ký tại
Roma là bước tiến quan trọng sau khi EU được mở rộng lần thứ 5 với ba mục tiêu:
minh bạch hơn, dân chủ hơn và hiệu quả hơn. Tổ chức và cơ cấu bộ máy của EU
được thay đổi theo Hiến pháp mới.
- Tiến trình hoàn thiện và củng cố thể chế và luật pháp:
Khi
Cộng đồng Than Thép châu Âu ra đời vào năm 1952, hai cơ quan thực thi Hiệp định
là Cơ quan quyền lực cấp cao và Hội đồng. Khi Cộng đồng kinh tế châu Âu CEE và Cộng đồng nguyên tử châu Âu Euratom ra đời vào năm 1958, mỗi Cộng đồng thành lập hai cơ
quan hành pháp.
Năm 1965, để thống
nhất điều hành cả ba Cộng đồng, các cơ quan hành pháp của ba tổ chức này đã
được cấu trúc lại; kể từ ngày 01 tháng 7
năm 1967 thay cho ba Cộng đồng chỉ còn một Uỷ ban và một Hội đồng.
Ngày 19 tháng 3 năm
1958, Nghị viện châu Âu được thành lập thay thế cho Hội đồng của Cộng đồng Than
Thép châu Âu. Ngoài ba cơ quan quyền lực là Uỷ ban, Hội đồng và Nghị viện châu
Âu, còn có các cơ quan giúp việc là Toà án châu Âu, Viện kiểm toán, Uỷ ban kinh
tế và xã hội, Uỷ ban vùng, Ngân hàng Trung ương châu Âu, Ngân hàng đầu tư châu
Âu. Các cơ quan quyền lực, tư vấn và chuyên môn này thường xuyên được hoàn
thiện về thể chế và tư cách pháp lý.
- Tiến trình mở rộng không gian thông qua việc kết nạp thành viên
mới:
Từ ngày thành lập
đến nay, EU đã trải qua 5 lần mở rộng:
Lần thứ nhất ngày 01
tháng 01 năm 1973 kết nạp ba nước Anh, Ai-len và Đan Mạch, đưa EU-6 thành EU-9;
Lần thứ hai ngày 01
tháng 01 năm 1981 kết nạp Hy Lạp, đưa EU-9 thành EU-10;
Lần thứ ba ngày 01
tháng 01 năm 1986 kết nạp Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, đưa EU-10 thành EU-12;
Lần thứ tư ngày 01
tháng 01 năm 1995 kết nạp áo, Phần Lan và Thụy Điển, đưa EU-12 thành EU-15;
Lần thứ năm ngày 01
tháng 5 năm 2004, kết nạp 10 nước là Ba Lan, Séc, Hungary, Slovakia, Estonia,
Latvia, Litva, Slovenia, Síp và Malta, đưa EU-15 thành EU-25;
2. Vị thế mới của Liên minh châu Âu (EU)
Đợt mở rộng lần thứ
năm vào ngày 01 tháng 5 năm 2004 là lớn nhất có ý nghĩa quan trọng trong việc
củng cố và nâng cao vị thế của EU nhưng không phải là lần cuối, vì mục tiêu của EU là bao quát
toàn châu Âu.
Về chính trị: EU-25
có diện tích 3.976.372 km2 và dân số 456 triệu người (tăng thêm 20%) tiếng nói
của Liên minh châu Âu sẽ có trọng lượng hơn với một chính sách đối ngoại và
chính sách an ninh chung.
Về kinh tế: đưa tổng
GDP của EU (năm 2003) lên 10.970 tỷ USD, chiếm khoảng 27,8% GDP thế giới, ngang
GDP của Mỹ (10.881 tỷ USD), gấp hơn hai lần GDP của Nhật Bản (4.326 tỷ USD).
Về ngoại thương:
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của EU-15 năm 2003 đạt 1.296,2 tỷ USD, chiếm
17,3% thị phần thế giới (của Mỹ là 724,0 tỷ USD
chiếm 9,7% và của Nhật Bản là 471,9 tỷ USD, chiếm 6,3%). Nếu tính cả
xuất khẩu nội khối thì tổng kim ngạch là 3.092,0 tỷ USD, chiếm 41,4% thị phần thế giới.
Tổng kim ngạch xuất
khẩu dịch vụ của EU-15 năm 2003 là 673,3 tỷ USD, đứng đầu thế giới, chiếm 43,8%
giá trị, gấp 2,5 lần so với Mỹ và 10 lần so với Nhật Bản. Năm 2003 EU-15 dẫn
đầu thế giới về nhập khẩu dịch vụ đạt mức 650,9 tỷ USD, chiếm 42,7% giá trị
nhập khẩu dịch vụ toàn thế giới, trong khi tỷ trọng của Hoa kỳ là 14,3% và Nhật
Bản là 6,9%.
Về đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài: không kể đầu tư nội khối, năm 2003 đầu tư ra nước ngoài của
EU-15 chiếm 47% FDI toàn thế giới và tiếp nhận 20% FDI của thế giới. EU-15 nắm
1.549 tỷ Euro cổ phiếu đầu tư nước ngoài, gấp 1,5 lần
Mỹ.
MỘT SỐ TƯ
LIỆU CHỦ YẾU VỀ EU-15 VÀ EU-25
Khu
vực - Nước |
Tổng
diện tích (km2) |
Dân
số (triệu ngưười) |
GDP
năm 2003 |
XK
hàng hoá 2003 |
||
Tổng (tỷ USD) |
Theo
đầu nưgười
(USD) |
Tổng
trị giá (tỷ USD) |
Thị
phần thế giới (%) |
|||
EU
15 |
3.238.092 |
381,5 |
10.482,7 |
26.938,9 |
2.894,4 |
38,7% |
10 nưước
mới |
738.280 |
74,7 |
487,5 |
13.683,2 |
197,6 |
2,7% |
EU
25 (+) |
3.976.372 |
456,2 |
10.970,2 |
24.046,9 |
3.092,0 (1) |
41,4% |
EU-25 |
|
|
|
|
1.296,2 (2) |
17,3% |
Hoa
kỳ |
9.631.418 |
293,0 |
10.881,6 |
35.991,9 |
724,0 |
9,7% |
Nhật |
377.835 |
127,3 |
4.326,4 |
28.699,5 |
471,9 |
6,3% |
Trung
Quốc |
9.596.960 |
1.298,8 |
1.409,8 |
1
085 |
428,4 |
5,9% |
Nga |
17.075.200 |
143,8 |
433,5 |
3
014 |
135,2 |
1,8% |
(theo World Bank)
Ghi chú: a) Tính
EU15 + 10 "thành viên mới" mặc dù 10 nước này chưa là thành viên vào
năm 2003. b)
(1) Xuất khẩu EU kể cả nội khối, (2) Xuất khẩu EU chỉ kể ngoại khối.
3. Chính sách kinh tế và thương mại của EU
Về kinh tế, EU đặt
mục tiêu tới năm 2010 sẽ trở thành một nền kinh tế tri thức có năng lực cạnh
tranh và năng động nhất trên thế giới, có khả năng bảo đảm phát triển bền vững,
tạo ra nhiều việc làm và tính liên kết xã hội ngày càng cao.
Đối với thị trường
nội địa, thực hiện việc tự do lưu thông lao động, vốn,
hàng hoá và dịch vụ, tạo ra thị trường chứng khoán và thị trường tài chính được
hội nhập hoàn toàn.
Việc lưu hành đồng euro có tác động tích cực đến thị trường nội
địa, giảm chi phí giao dịch thương mại, ổn định giá cả, làm cho hoạt động kinh
tế và sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả hơn.
Lĩnh vực nông nghiệp
là lĩnh vực rất nhậy cảm và luôn được bảo hộ được áp
dụng cơ chế chính sách chung nhằm ổn định giá cả thị trường đối với 18 loại sản
phẩm. Gần đây EU đã cải tổ một cách cơ bản Chính sách nông nghiệp theo hướng
chú trọng đến lợi ích của người tiêu dùng và người đóng thuế, trong khi nông
dân vẫn tiếp tục được hỗ trợ; bảo đảm phát triển kinh tế nông thôn và bảo vệ
môi trường; bảo đảm tính ổn định và có thể kiểm soát được chi phí ngân sách; hỗ
trợ đàm phán Hiệp định nông nghiệp của WTO, đáp ứng nhu cầu xã hội và ngành
nông nghiệp EU.
Về
thương mại, EU hướng tới việc xoá bỏ các hạn chế trong thương mại, hạ thấp rào
cản thuế quan, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế.
Trên
cơ sở đó, EU đã kết hợp áp dụng những chính sách đa phương, khu vực và song
phương trong các mối quan hệ kinh tế, thương mại. Bên cạnh những cam kết lâu dài của các nước
thành viên trong hệ thống thương mại đa phương, EU duy trì
một loạt các Hiệp định thương mại và các Hiệp định ưu đãi khu vực và song biên.
EU áp dụng Hệ thống
ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) dành cho các nước đang phát triển (bao gồm 143
quốc gia độc lập và 36 lãnh thổ thuộc địa), trong đó, các nước chậm phát triển
nhất được ưu đãi nhiều hơn theo sáng kiến "Mọi sản phẩm trừ vũ khí -
EBA" mà EU đề ra. Tuy nhiên 65 nước đang phát triển,
trong đó có Việt
EU áp dụng nhiều
biện pháp tác động trực tiếp đến nhập khẩu vào EU như thủ tục hải quan, quy tắc
xuất xứ, thuế quan, thuế gián tiếp, giấy phép, biện pháp tự vệ, quy tắc và tiêu
chuẩn chất lượng hàng hoá, chống bán phá giá...
II. QUAN HỆ VIỆT
1. Quá trình phát
triển
Việt
- Nhiều lần EU đã
thể hiện thiện chí đối với Việt Nam: đồng ý Việt Nam tham gia Hiệp định hợp tác
EU - ASEAN ngay sau khi Việt Nam gia nhập ASEAN, dành nhiều hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) cho Việt Nam thông qua các Kế hoạch hợp tác chiến lược (CSP)
giai đoạn 1996 - 2000, giai đoạn 2001 - 2006 và đang xây dựng CSP giai đoạn
2007 - 2013. Trong nhiều năm, EU xếp Việt Nam vào danh sách các nước được ưu
tiên hợp tác phát triển ở mức thấp; tuy chưa chính thức công nhận Việt Nam là
nước có nền kinh tế thị trường nhưng thương mại hai chiều EU - Việt Nam vẫn
phát triển mạnh mẽ.
- Kim ngạch thương
mại giữa Việt Nam và EU tăng nhanh trong những năm gần đây, từ gần 3,6 tỷ USD năm 1999 lên 6,33 tỷ USD năm 2002, năm 2004 tổng
kim ngạch đạt 7,47 tỷ USD, trong đó Việt Nam xuất khẩu khoảng gần 5 tỷ USD,
nhập khẩu 2,51 tỷ USD. Việt
KIM NGẠCH
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT
Đơn vị : triệu USD
Năm |
Xuất
khẩu |
Nhập
khẩu |
Xuất
+ nhập khẩu |
|||
Trị
giá |
Tỷ
lệ tăng (%) |
Trị
giá |
Tỷ
lệ tăng (%) |
Trị
giá |
Tỷ
lệ tăng (%) |
|
1999 |
2.506,3 |
17,9 |
1.052,8 |
-19,5 |
3.559,1 |
3,7 |
2000 |
2.824,4 |
12,7 |
1.302,6 |
23,7 |
4.127,0 |
15,9 |
2001 |
3.002,9 |
6,3 |
1.527,4 |
17,2 |
4.530,3 |
9,7 |
2002 |
3.149,9 |
4,9 |
1.841,1 |
20,5 |
4.991,1 |
10,2 |
2003 |
3.858,8 |
22,5 |
2.472,0 |
34,3 |
6.330,8 |
26,8 |
2004 |
4.962,6 |
28,7 |
2.509,5 |
3,5 |
7.472.1 |
18 |
2005(dk) |
5.900 |
|
2.600 |
|
8.500 |
|
HÀNG XUẤT
KHẨU CHỦ YẾU CỦA VIỆT NAM SANG EU
Đơn vị: triệu USD
Mặt
hàng |
1998 |
1999 |
2000 |
2001 |
2002 |
2003 |
2004 |
|
1 2 3 4 5 6 |
Dệt may Giầy dép Cà phê Hải sản Mỹ nghệ Sản phẩm gỗ |
516,4 626,9 203,0 91,5 0 0 |
555,1 937,0 207,3 89,1 59,7 0 |
609,0 1.039,2 201,5 100,3 111,3 0 |
607,7 1.163,0 197,7 116,7 119,2 96,9 |
551,9 1.327,9 165,8 97,9 149,5 99,8 |
537,0 1.602,5 262,31 53,2 172,0 158,8 |
860 1850 467 235 180 306 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt
Các nước thành viên
EU là khách hàng nhập khẩu chính của Việt Nam năm 2004 bao gồm: Đức 1,1 tỷ USD,
Anh 990 triệu USD, Pháp 525 triệu USD, Hà Lan 560 triệu USD, Bỉ 517 triệu USD,
Italy 360 triệu USD...
- Thương mại dịch
vụ, hợp tác khoa học và công nghệ giữa EU với Việt Nam còn chưa phát triển, chủ
yếu mới ở mức tiếp nhận các dự án hỗ trợ kỹ thuật từ phía EU thông qua các dự
án ODA và các hoạt động chuyển giao công nghệ trong các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài.
- Các nước EU dành
nhiều khoản viện trợ quan trọng cho Việt
ODA của EU tập trung
vào các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá, trồng rừng, bảo vệ môi trường, cấp
thoát nước, vệ sinh đô thị, khu công nghiệp...; chuyển đổi nền kinh tế, cải
cách hành chính; xoá đói giảm nghèo; đẩy mạnh hội nhập quốc tế và hiện nay đang
giúp xây dựng các dự án thực hiện cam kết WTO và hỗ trợ các lĩnh vực sẽ gặp khó
khăn sau khi gia nhập WTO.
- Đến tháng 12 năm
2004, EU đã có 473 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Đầu tư của EU tập
trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp là những ngành đòi hỏi vốn lớn, công
nghệ hiện đại, có đội ngũ cán bộ, công nhân giỏi về
nghiệp vụ và kỹ thuật. Doanh nghiệp EU thể hiện rõ sự vượt trội khi đầu tư vào
các ngành công nghiệp nặng có quy mô vốn đăng ký gấp 2,8
lần so với các dự án khác.
ĐẦU TƯ
CỦA EU VÀ MỘT SỐ ĐỐI TÁC LỚN VÀO VIỆT
(Số dự án đang
còn hiệu lực đến tháng 12 năm 2004)
TT |
Khu
vực - Nước |
Tổng
số dự án |
Tổng
vốn đầu tư (triệu USD) |
1 2 3 4 |
EU Nhật Bản Hoa kỳ Trung Quốc |
473 173 419 244 |
6.900,00 1.139,49 4.480,52 507,89 |
- Nhiều nước trong
EU đã nhận đào tạo số lượng khá đông sinh viên, nghiên cứu sinh Việt
- Quan hệ giữa Việt
2. Đánh giá tổng quát
Quan hệ Việt
- Về phía Liên minh
châu Âu:
+ Trên thực tế, cho
đến 1995 chính sách thương mại đầu tư của EU chủ yếu tập trung vào các thị
trường truyền thống là châu Âu, châu Mỹ, châu Phi và Địa Trung Hải. Với châu á,
trong đó có Việt Nam, chính sách thương mại đầu tư của EU mới được hình thành,
đang trong quá trình vừa khai thác vừa hoàn thiện.
+ Mặc dầu dành cho
Việt
+ Thời gian qua,
kinh tế phần lớn các nước EU tăng chậm. Khi EU triển khai chính sách hướng về
châu á cuối những năm 1990 thì lúc này châu á lại rơi vào khủng hoảng tài chính
tiền tệ, làm giảm đáng kể hoạt động thương mại và đầu tư của EU vào khu vực,
trong đó có Việt Nam.
+ Tuy không phải là
trở ngại lớn song giữa một số nước trong EU và Việt Nam cũng còn một số khác
biệt về vấn đề "nhân quyền, dân chủ".
- Về phía Việt
+ Chưa có chiến lược
dài hạn trong hợp tác và tranh thủ sự hỗ trợ của EU.
+ Môi trường kinh
doanh và đầu tư ở Việt Nam chưa thật sự hấp dẫn các doanh nghiệp châu Âu. Tình
trạng thiếu minh bạch và không ổn định của pháp luật, cũng như thiếu nghiêm
minh trong việc thi hành luật pháp và tệ tham nhũng của bộ máy nhà nước, thủ
tục hành chính phiền hà làm cho các nhà đầu tư châu Âu nản chí.
+ Việc hình thành và
phát triển quan hệ với các nước EU chủ yếu tuỳ thuộc vào nhận thức của từng
ngành, từng địa phương, thiếu phương hướng rõ rệt và không chủ động trong việc
đề ra các ý tưởng và sáng kiến để thúc đẩy quan hệ Việt Nam và EU.
+ Trong chỉ đạo,
điều hành, còn thiếu tập trung, chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, địa
phương và doanh nghiệp nhằm tạo thế và lực tổng hợp
trong quan hệ giữa Việt
3. Tác động của EU-25 đối với Việt
EU mở rộng lần thứ 5
với 25 thành viên sẽ tạo ra một số thuận lợi sau:
- Nhiều nước thành
viên trong EU-25 có thiện cảm và quan hệ hữu nghị với Việt
- Tuy trước mắt còn
không ít khó khăn song về lâu dài EU sẽ tiến đến một Hiếp pháp chung tạo nền
tảng quan trọng để xây dựng một Liên minh châu Âu thống nhất và hùng mạnh trên
nhiều lĩnh vực: chính trị, ngoại giao, kinh tế, thương mại, quốc phòng, an
ninh, văn hoá, khoa học công nghệ... Điều này đặt ra yêu cầu xây dựng
"quan hệ đối tác bình đẳng, hợp tác toàn diện, lâu dài giữa Việt Nam và
Liên minh châu Âu vì hoà bình và phát triển".
- EU là thị trường
lớn, nhiều tiềm năng, một đối tác quan trọng, tạo cơ hội mới cho việc phát
triển kinh doanh của các doanh nghiệp.
-
Việt Nam và Liên minh châu Âu đều tham gia hợp tác trong cơ chế ASEM.
- Cộng đồng người
Việt Nam tại EU-25 khá đông (khoảng 600 nghìn người), có nhiều nhà khoa học
trình độ cao, am hiểu phong tục, tập quán, thành thạo ngôn ngữ địa phương, có
mạng lưới doanh nhân trẻ, năng động, nếu có chính sách đúng và phương thức
thích hợp sẽ có khả năng tạo thành một lực lượng quan trọng trong việc tăng cường
quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các nước thành viên EU.
Tuy vậy, việc mở
rộng EU cũng phát sinh một số nhân tố mới:
- Việc kết nạp thêm
10 nước thành viên có trình độ phát triển thấp hơn so với các nước EU-15 buộc
EU phải dành nguồn lực đáng kể để giúp các nước này thu hẹp khoảng cách. Điều
này có thể ảnh hưởng đến nguồn ODA, viện trợ không hoàn lại và đầu tư trực tiếp
(FDI) của EU với Việt Nam.
- EU đã và đang đưa ra nhiều chính sách mới, trong đó có các chính sách đòi
hỏi yêu cầu ngày càng cao đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu vào châu Âu, đây
là một khó khăn cho các nước đang phát triển
- Cộng đồng người
Việt đang sinh sống tại các nước thành viên mới phải làm quen với môi trường
mới. Các doanh nghiệp Việt
Những
khó khăn trên là thực tế, nhất là những năm đầu mở rộng EU. Tuy vậy, nhìn chung
về lâu dài EU-25 sẽ tạo thuận lợi cho việc phát triển quan hệ toàn diện giữa
Việt
III. CHỦ
TRƯƠNG VÀ GIẢI PHÁP
1. Chủ trương chung
Xuất phát từ yêu cầu
tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi để thực hiện công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước và đánh giá về vị trí, vai trò quan trọng của EU trong
thế giới ngày nay cũng như mối quan hệ hợp tác truyền thống giữa nước ta với
nhiều nước thành viên EU và Liên minh châu Âu nói chung; quan hệ hợp tác giữa
Việt Nam với EU cần được thực hiện theo những nguyên tắc cơ bản sau:
- Tôn trọng độc lập,
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp
công việc nội bộ của nhau, hợp tác bình đẳng cùng có lợi.
- Chủ động, tích cực
thúc đẩy quan hệ hợp tác về nhiều mặt: chính trị, kinh tế - thương mại, khoa
học - công nghệ, văn hoá, giáo dục....
- Gắn kết quan hệ
hợp tác song phương với từng nước thành viên với quan hệ hợp tác đa phương với
cả Liên minh châu Âu, quan hệ giữa EU với ASEAN và trong khuôn khổ ASEM.
- Thông qua hợp tác
với các nước thành viên EU để thúc đẩy quan hệ với các nước mà EU có quan hệ
mật thiết ở các khu vực khác, nhất là ở châu Phi.
- Thông qua đối
thoại trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau để thu hẹp, giải
quyết những bất đồng, xung đột lợi ích.
- Kết hợp hài hoà
giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài; chủ động linh hoạt vừa hợp tác vừa
đấu tranh; xử lý các vấn đề nảy sinh phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể
của nước ta.
- Việc hợp tác với
EU phải bảo đảm cân bằng tích cực mang tính xây dựng và cùng phát triển trong
hợp tác với các đối tác khác, nhất là những nước lớn
Từ những nguyên tắc
cơ bản nêu trên, Việt
2. Chủ trương đối với từng lĩnh vực
a) Chính trị, ngoại giao.
Thúc đẩy quan hệ
chính trị - ngoại giao làm tiền đề đẩy mạnh sự hợp tác trên các lĩnh vực khác, theo hướng.
- Cùng EU hình thành một khuôn khổ quan hệ giữa hai bên trên cơ sở ổn
định và lâu dài.
- Duy trì các cuộc tiếp xúc cấp cao với EU và các nước thành viên,
kể cả theo đường nghị viện; đồng thời hình thành cơ chế đối thoại thường xuyên
giữa hai bên để củng cố sự hiểu biết và tin cậy lẫn nhau.
- Bổ sung, hoàn thiện cơ sở pháp lý của mối quan hệ giữa hai bên.
- Khuyến khích các
cuộc tiếp xúc của các Bộ, ngành Việt
- Tiến hành đối
thoại thẳng thắn, cởi mở với EU nói chung và một số nước thành viên, trên các
lĩnh vực mà hai bên cùng quan tâm, bao gồm cả những vấn đề như: cải cách thể chế,
quản trị nhà nước, nhân quyền, dân chủ, tôn giáo, dân tộc, vi phạm bản
quyền....
- Thực hiện giao lưu
quân sự, an ninh để tăng cường sự hiểu biết, tin cậy lẫn nhau, tranh thủ sự hỗ
trợ đào tạo cán bộ, chuyển giao kỹ thuật trong các lĩnh vực chống khủng bố,
chống tội phạm xuyên quốc gia, phòng chống thảm hoạ trong các trường hợp khẩn
cấp, chống di cư bất hợp pháp, nhằm góp phần củng cố hoà bình, an ninh.
- Chủ động thúc đẩy
cơ chế đối thoại và sự hợp tác giữa ASEAN và EU cũng
- Hợp tác trên tinh
thần xây dựng với EU trên các Diễn đàn quốc tế, nhất là tại Liên hợp quốc vì
hoà bình, hợp tác và phát triển.
b) Kinh tế - thương mại
- Mở rộng quan hệ
kinh tế - thương mại trên cơ sở hai bên cùng có lợi và cùng phát triển, làm nền
tảng của sự hợp tác bền vững và lâu dài giữa Việt
+ Rà soát các văn
bản pháp lý đã được ký kết để sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới cho phù hợp
với việc Việt
+ Coi EU là một
trong những thị trường quan trọng hàng đầu của Việt Nam; cần thu thập, phổ biến
kịp thời thông tin về thị trường EU (cơ chế, chính sách, nhu cầu, thị hiếu,
tiêu chuẩn...), tích cực, chủ động xúc tiến thương mại, tìm kiếm đối tác để
không ngừng nâng cao kim ngạch buôn bán hai chiều;
+ Tranh thủ EU duy trì cơ chế GPS (hệ thống ưu đãi phổ cập) đối với VN với tư
cách là một nước đang phát triển có thu nhập thấp, thừa nhận nền kinh tế Việt
+ Trước mắt tập
trung xuất khẩu vào thị trường EU các mặt hàng nông sản, khoáng sản và hàng
tiêu dùng sử dụng nhiều lao động (hàng may mặc, giày dép, thuỷ sản, cà phê, đồ
gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ...) với chất lượng, mẫu mã và tiêu chuẩn vệ sinh phù
hợp với đòi hỏi rất cao của người tiêu dùng châu Âu; đồng thời tích cực gia
tăng tỷ trọng các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, kể cả thông qua liên
doanh, gia công cho các doanh nghiệp châu Âu và từng bước xây dựng thương hiệu
Việt Nam đối với các sản phẩm xuất khẩu sang EU; coi trọng việc mở rộng quan hệ
thương mại dịch vụ, phấn đấu năm 2010 nâng kim ngạch xuất khẩu lên 7,5 - 8 tỷ
USD, nhập khẩu lên trên 5 tỷ USD;
+ Chú trọng nhập
khẩu từ EU công nghệ tiên tiến gắn với việc chuyển giao công nghệ, bí quyết kỹ
thuật (know - how)... nhất là về công nghệ thông tin và công nghệ sinh học;
+ Thực hiện nghiêm
chỉnh các cam kết song phương với EU và các cam kết trong khuôn khổ WTO về mở
cửa thị trường hàng hoá và dịch vụ, thông qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh,
nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ;
+ Tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tư trực tiếp (FDI) từ các doanh nghiệp, đặc
biệt là các Công ty đa quốc gia (TNCs) hàng đầu của nước thành viên EU vào các
ngành công nghiệp chế tạo, công nghệ cao như tin học, viễn thông, sinh học,
năng lượng; xây dựng kết cấu hạ tầng, giao thông, vận tải, du lịch và dịch vụ. Xúc tiến đàm phán để ký kết các Hiệp định bảo hộ đầu tư với các
nước thành viên EU. Phấn đấu đưa tổng vốn FDI thu hút từ EU năm 2010
bằng 1,5 - 2 lần năm 2004;
+ Tranh thủ nguồn Hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) từ Uỷ ban châu Âu EC, các nước thành viên EU và
các tổ chức phi chính phủ (NGOs) hướng vào mục tiêu xoá đói giảm nghèo, phát
triển y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường, cải thiện kết cấu hạ tầng, cải cách
hành chính, quản lý nhà nước, xây dựng thể chế kinh tế và hỗ trợ phát triển
giai đoạn "sau gia nhập WTO": thực hiện các cam kết WTO, nâng cao
năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, đào tạo nghề, phát triển các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, giải quyết các vấn đề xã hội.
c) Quan hệ hợp tác trên một số lĩnh vực được
xác định
+ Công nghiệp
- Đẩy mạnh nghiên
cứu và hợp tác với EU trong việc chuyển giao công nghệ, có chính sách khuyến
khích trong việc thu hút các chuyên gia, các nhà đầu
tư trong lĩnh vực thiết kế mẫu, mốt; xây dựng các quan hệ buôn bán trực tiếp.
- Phát triển và xây
dựng thương hiệu Việt Nam đối với các sản phẩm có chất lượng cao, kiểu dáng
đẹp, giá rẻ bao gồm các sản phẩm đã xuất khẩu như: quần áo, giầy dép, đồ gỗ,
hàng thủ công mỹ nghệ... và phát triển các sản phẩm công nghệ mới dựa trên lợi
thế nguồn nhân lực Việt Nam. Tăng cường hợp tác với từng nước thành viên EU
trong lĩnh vực mà nước đó có thế mạnh, nhất là về năng lượng, cơ khí sản xuất
thiết bị hiện đại cho công nghiệp dệt may, chế biến thuỷ sản, vật liệu xây
dựng, sản xuất giấy, đóng tàu, công nghệ thông tin, kể cả phần mềm.
+ Nông nghiệp
- Đẩy mạnh xuất khẩu
hàng nông, hải sản có chất lượng cao
- Phát triển sản
xuất các mặt hàng ta có thế mạnh như chè, cà phê, cao su, thủy sản... hợp lý
theo quy hoạch, nâng cao chất lượng hàng hoá thông qua cải tiến giống, xây dựng
quy trình sản xuất bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định quốc tế,
phát triển năng lực chế biến với công nghệ cao, xây dựng "thương hiệu Việt
Nam", chỉ dẫn địa lý Việt Nam. Tăng cường hợp tác với các nước EU trong
lĩnh vực phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững,
thân thiện với môi trường, chuyển giao công nghệ sinh học.
+ Du lịch
- Tranh thủ hợp tác
với các doanh nghiệp châu Âu trong việc xây dựng các Dự án tổng thể về đầu tư,
phát triển các tổ hợp du lịch đồng bộ, hoàn thiện các khuôn khổ pháp lý về phát
triển cũng như quản lý ngành du lịch.
- Cải thiện mạnh mẽ
và đồng bộ môi trường du lịch để Việt Nam trở thành điểm đến của hàng triệu
khách du lịch châu Âu; quảng bá giá trị văn hoá truyền thống độc đáo của Việt
Nam; phát triển du lịch cảnh quan thiên nhiên, lịch sử, môi trường sinh thái
trong điều kiện của một đất nước an toàn và người dân văn minh, mến khách.
-
Đơn giản hoá thủ tục nhập cảnh cho khách du lịch đến Việt
+ Giao thông vận tải
- Tranh thủ sự tài
trợ và hợp tác của các nước thành viên EU trong việc cải thiện cơ cấu hạ tầng,
nhất là trong nội đô các thành phố lớn, đường sắt.
- Bổ sung và sửa đổi
các Hiệp định hàng không đã có; thương lượng để ký Hiệp định hàng không với EU,
từng bước mở rộng các tuyến bay nối với các nước trong EU. Thực hiện tốt các dự
án hợp tác với EU hiện có về an toàn hàng không, quản
lý bay, cấp giấy phép khai thác cảng hàng không, sân bay và đào tạo phi công.
Nghiên cứu, đề xuất với EU và các nước thành viên chủ yếu của EU các dự án mới
về phát triển cơ sở hạ tầng, nguồn lực, xây dựng quy phạm pháp luật chuyên
ngành theo tiêu chuẩn quốc tế, góp phần phát triển nhanh hàng không Việt Nam
đáp ứng được yêu cầu của phát triển du lịch, kinh tế, thương mại, đầu tư giữa
EU với Việt Nam và với khu vực Đông Nam á. Thực hiện các cam kết quốc tế về mở
cửa thị trường hàng không theo lộ trình hợp lý. Tiếp
tục thuê và mua máy bay Airbus để phát triển ngành hàng không Việt
- Mở rộng mạnh mẽ
quan hệ hợp tác với EU trong lĩnh vực hàng hải, nhất là đóng tàu, thực hiện vận
tải đa phương thức và hợp tác về logistics, trao đổi học tập kinh nghiệm về mô
hình quản lý và phương thức huy động vốn quốc tế để phát triển cơ sở hạ tầng,
đào tạo nguồn nhân lực trong ngành hàng hải. Xúc tiến đàm phán để ký Hiệp định
hàng hải với một số nước thành viên EU có đủ điều kiện hợp tác trong lĩnh vực
này; đàm phán sửa đổi, bổ sung các Hiệp định hàng hải đã ký (nếu cần thiết),
trong đó chú trọng mở rộng hợp tác giữa các cảng biển Việt Nam, các công ty vận
tải biển Việt Nam với một số cảng biển quốc tế lớn và một số Hãng tàu biển lớn
của EU nhằm biến Việt Nam trở thành một điểm trung chuyển hàng hoá quan trọng giữa
EU với Đông Nam á và Đông Bắc á.
+ Bưu chính viễn thông
Căn cứ vào các thoả
thuận mở cửa thị trường Việt Nam, hình thành quan hệ hợp tác với một số tập
đoàn viễn thông mạnh của EU, mở rộng nhanh chóng quan hệ viễn thông với các
nước thành viên EU nhằm đáp ứng nhu cầu đang tăng nhanh của thị trường viễn
thông Việt Nam. Xúc tiến đàm phán để ký Hiệp định hợp tác trong lĩnh vực viễn thông với các nước thành viên của EU. Trong
từng dự án cần lựa chọn các nước thành viên EU có ưu thế nhất. Coi trọng
hỗ trợ của EU và các nước thành viên chủ yếu của EU trong việc đào tạo kỹ sư và
cán bộ quản lý công nghệ phần mềm.
+ Tài chính
- Thúc đẩy quan hệ
hợp tác với EU trong lĩnh vực bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, kế toán - kiểm toán.
Coi trọng trợ giúp kỹ thuật, đào tạo nguồn lực về hoạch định chính sách tài
chính, kế toán - kiểm toán, dịch vụ tài chính để Việt Nam tiếp cận với các
chuẩn mực quốc tế.
- Hình thành và mở
rộng quan hệ hợp tác với các thị trường chứng khoán của EU, tìm kiếm khả năng
phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty của một số doanh nghiệp Việt
Nam, cho phép một số công ty có vốn đầu tư nước ngoài FDI được niêm yết, phát
hành cổ phiếu trên các thị trường chứng khoán quốc tế, kể cả các thị trường
chứng khoán EU.
+ Ngân hàng
- Trên cơ sở các
Hiệp định hợp tác giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với các ngân hàng thành viên
EU như Hiệp định khung về hợp tác tài chính với Ngân hàng đầu tư Bắc Âu, Hiệp
định khung về hợp tác tài chính với Ngân hàng đầu tư châu Âu, các thoả thuận
giữa một số ngân hàng thương mại, cần mở rộng quan hệ giao dịch qua ngân hàng
bằng các giải pháp đồng bộ để cung cấp các dịch vụ tin cậy, chất lượng cao, đa
dạng về hình thức hỗ trợ cho hoạt động thương mại xuất nhập khẩu hai phía và
đầu tư của EU với Việt Nam. Xúc tiến việc mở văn phòng đại diện hoặc chi nhánh
ngân hàng thương mại Việt
- Bảo đảm tỷ lệ hợp
lý của đồng Euro và một số đồng tiền của các nước EU (Bảng Anh, Frăng Thụy
sĩ...) trong thanh toán và dự trữ ngoại tệ. Tranh thủ sự tài trợ của EU trong
việc đổi mới hoạt động ngân hàng, đào tạo nguồn nhân
lực cho ngân hàng.
+ Khoa học và giáo
dục
- Gắn hợp tác khoa
học và giáo dục với hợp tác kinh tế thông qua các Hợp đồng hợp tác, các doanh
nghiệp đầu tư của EU tại Việt Nam, nhằm tranh thủ chuyển giao công nghệ, nhất
là công nghệ nguồn; đào tạo nhân lực, nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ
của nước ta, nhất là công nghệ tin học, sinh học, vật liệu mới, khoa học và
công nghệ quản lý.
- Khuyến khích các
doanh nghiệp, các tổ chức khoa học, đào tạo, các cơ quan nhà nước thiết lập
quan hệ, mở rộng hợp tác trong lĩnh vực khoa học và giáo dục với các đối tác,
nhất là các nước thành viên EU có nền giáo dục tiên tiến và có công nghệ hiện
đại. Trên cơ sở đó, lựa chọn một vài lĩnh vực mà Việt
- Khuyến khích, tạo
thuận lợi để các tổ chức và các nhà khoa học Việt
+ Văn hóa thông tin
- Tăng cường các
hoạt động trao đổi, giao lưu văn hóa nghệ thuật với
các nước thành viên EU, nhất là với các nước mà Việt Nam đã ký hiệp định hợp
tác văn hóa. Chú trọng công tác thông tin đối ngoại, giới thiệu quảng bá hàng
hóa, dịch vụ, du lịch, văn hóa nghệ thuật, hình ảnh đất nước và con người Việt
Nam, pháp luật và môi trường đầu tư của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế trên các phương tiện thông tin truyền thông trong và ngoài nước.
- Chủ động, tích cực
khai thác những tinh hoa văn hoá của các nước EU, cử người đi đào tạo cơ bản ở
các nước này.
+ Y tế
Tích cực chủ động
khai thác các thế mạnh của các nước trong EU về y tế, gia tăng hợp tác nghiên
cứu, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển công nghiệp
dược phẩm, khuyến khích mở cơ sở điều trị chất lượng cao tại Việt
+ Sở hữu trí tuệ
Tích
cực hợp tác trong lĩnh vực bảo hộ sở hữu trí tuệ. Thực hiện nghiêm chỉnh các
cam kết quốc tế của nước ta trong lĩnh vực bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đồng
thời bảo vệ các lợi ích hợp pháp của Việt
+ Tài nguyên và môi
trường
Tăng cường hợp tác
trong các lĩnh vực bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên thiên nhiên với EU và
các nước thành viên thông qua các dự án ODA; khuyến khích đầu tư và chuyển giao
công nghệ thân thiện với môi trường, công nghệ xử lý chất thải.
+ Các lĩnh vực khác
Trên cơ sở phát triển
quan hệ hợp tác đa dạng trong các lĩnh vực nêu trên, các cơ quan, địa phương
cần tranh thủ mọi cơ hội, chủ động đề xuất các ý tưởng mới, các dự án mới để mở
rộng quan hệ với EU và với các nước thành viên thích ứng với tiềm năng và
truyền thống của mỗi nước.
3. Chủ trương đối với các nước thành viên lớn
của EU có nhiều quan hệ với Việt
Trên cơ sở các chủ
trương và giải pháp chung về hợp tác Việt Nam - EU trên đây, Bộ Ngoại giao cần
tìm hiểu kỹ Hiến pháp EU và cơ chế phân công quyền lực giữa các cơ quan quyền
lực EU (Nghị viện châu Âu, Hội đồng Liên minh châu Âu, Uỷ ban châu Âu...) và
Chính phủ các nước thành viên EU, để hướng dẫn cho các Bộ, ngành, địa phương
đẩy mạnh hợp tác song phương với tất cả các nước thành viên EU nhằm tạo nên sức
mạnh tổng hợp đưa quan hệ hai phía lên tầm cao mới, trong đó cần coi trọng xây
dựng quan hệ với một số nước thành viên lớn, một số khối nước vốn có nhiều quan
hệ với Việt Nam.
a) Với Cộng hoà Pháp
Pháp là cường quốc
kinh tế thứ năm của thế giới với GDP đạt 1.654 tỷ USD năm 2003, cường quốc nông
nghiệp thứ hai thế giới (sau Mỹ) và thứ nhất châu Âu, cường quốc thương mại thứ
4 của thế giới, chiếm 5,2% thị phần xuất khẩu và 5,0%
thị phần nhập khẩu của thế giới. Pháp cũng là cường quốc khoa học và công nghệ
với nhiều lĩnh vực nổi tiếng
Do đặc điểm đó, Việt
Nam cần và có đủ điều kiện đẩy mạnh quan hệ hợp tác toàn diện với Pháp; gia
tăng buôn bán, thu hút vốn đầu tư từ các tập đoàn đa quốc gia hàng đầu của Pháp
trong lĩnh vực công nghệ cao, kể cả công nghệ thông tin, sinh học; tranh thủ sự
tài trợ và tiếp nhận kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục, y tế, bảo vệ môi
trường, văn hoá - thông tin và nghệ thuật, đồng thời thông qua sự hợp tác với
Pháp để thúc đẩy quan hệ giữa Việt Nam với EU và các nước trong Cộng đồng nói
tiếng Pháp.
b) Với Cộng hòa liên bang Đức
Đức là cường quốc
kinh tế lớn thứ ba thế giới và thứ nhất trong EU với GDP đạt 2.271 tỷ USD năm
2003, chiếm 20% GDP của EU - 25, là bạn hàng lớn nhất của Việt Nam với kim
ngạch xuất nhập khẩu đạt 1.464,5 triệu USD năm 2003, trong đó Việt Nam xuất
khẩu 854,7 triệu USD và nhập khẩu 609,8 triệu USD.
Chính
phủ Đức đã ưu tiên hỗ trợ phát triển cho Việt
Tuy nhiên, đầu tư
của các doanh nghiệp Đức vào Việt Nam chưa nhiều, do đó đồng thời với việc phát
triển quan hệ thương mại, cần chú trọng khai thác tiềm lực khoa học và công
nghệ của Đức, nhất là các ngành cơ khí chế tạo, năng lượng, điện tử, viễn
thông, sinh học... công nghệ cao. Đồng thời, chú trọng hợp tác giáo dục đào
tạo, nhất là giáo dục đại học, đào tạo kỹ sư và cán bộ kỹ thuật lành nghề,
thông qua quan hệ hợp tác đầu tư với các tập đoàn đa quốc gia hàng đầu của nước
này, nhất là trong lĩnh vực cơ khí, hoá chất.
c) Với Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ailen
Vương quốc Anh là
cường quốc kinh tế thứ tư thế giới (sau Mỹ, Nhật và Đức) và thứ hai trong EU
với GDP đạt 1.664 USD năm 2003, cường quốc thương mại thứ năm thế giới (sau Mỹ,
Nhật, Đức và Pháp) với khoảng 4,4% thị phần xuất khẩu
và 5,2% thị phần nhập khẩu thế giới.
Anh là đối tác
thương mại quan trọng thứ 3 của Việt Nam trong số 25 nước thành viên EU và hiện
nay là một nước viện trợ không hoàn lại lớn cho Việt Nam (100 triệu USD/năm)
chủ yếu dành cho các dự án về xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, văn hoá, giáo
dục. Đồng thời Vương quốc Anh cũng có nhiều dự án đầu tư trực
tiếp FDI thành công ở Việt
Cần
chú trọng khai thác thế mạnh của Anh trong các lĩnh vực dầu khí, đóng tàu, ngân
hàng, bảo hiểm, công nghệ thông tin và khoa học cơ bản.
d) Với các nước Bắc Âu
Đây
là khu vực thịnh vượng và ổn định nhất ở châu Âu nhiều thập kỷ qua, là một
trong các đối tác quan trọng của Việt
Buôn
bán của Việt
Cùng với việc mở
rộng quan hệ kinh tế, thương mại, cần tiếp tục mở rộng hợp tác về công nghệ,
lâm nghiệp, sản xuất giấy, cơ khí, thủy sản; tranh thủ viện trợ, khai thác thế
mạnh của các nước này về khoa học, công nghệ, giáo dục, đào tạo nhân lực quản
lý kinh tế, quản trị kinh doanh và thu hút du lịch từ các nước này thăm Việt
Nam.
đ) Với các nước
Trình độ phát triển kinh tế của các nước này
thấp hơn các nước Tây Bắc Âu nhưng là đối tác có tiềm năng nhất định về kinh
tế, thương mại, khoa học, công nghệ, văn hoá, giáo dục...
Do vậy, ngoài việc
tăng cường hợp tác, hữu nghị, cần đi sâu khai thác thế mạnh của khu vực này về
công nghệ chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, may mặc, giày dép,
thủy sản, thủ công mỹ nghệ, hàng công nghiệp nhẹ.
e) Với các nước Đông Âu
Bảy
nước thành viên mới của EU ở Đông Âu đã từng hợp tác, giúp đỡ Việt
Do vậy, hợp tác với
nhóm nước này phải tính đến đặc thù lịch sử có tính truyền thống trước đây kết
hợp với bối cảnh mới trong quan hệ, trong đó cần đặc biệt chú ý đến hàng trăm
nghìn người Việt Nam đang sinh sống tại các nước này, họ là những trí thức,
công nhân, doanh nhân... am hiểu phong tục, tập quán và thành thạo ngôn ngữ địa
phương, khá năng động trong kinh doanh, có khả năng tạo thành một lực lượng có
thể đóng góp vào sự nghiệp phát triển đất nước và góp phần tăng cường quan hệ
hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân nước sở tại.
4. Các giải pháp lớn
a) Các Bộ, ngành,
địa phương phối hợp thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về phát
triển quan hệ Việt Nam - EU, trong đó Bộ Ngoại giao đóng vai trò đầu mối về
quan hệ chính trị, đối ngoại; Bộ Kế hoạch và Đầu tư đóng vai trò đầu mối về
ODA, FDI; Bộ Thương mại đóng vai trò đầu mối về các vấn đề thương mại, các Bộ,
ngành thúc đẩy quan hệ theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
Trong quá trình thực
hiện, trước hết cần thay đổi tư duy hợp tác thụ động hiện nay chuyển sang hợp
tác vì mục tiêu hai bên cùng có lợi, cùng phát triển, trên cơ sở đó mạnh mẽ
phát huy tính sáng tạo và sự phối hợp liên ngành, liên vùng, Trung ương với địa
phương nhằm bảo đảm lợi ích quốc gia, lợi ích của doanh nghiệp; đồng thời coi
trọng lợi ích chiến lược lâu dài trong quan hệ Việt Nam với EU.
b) Tranh thủ lợi thế
và ưu đãi của EU
- Tổ chức nghiên cứu
dài hạn có hệ thống và toàn diện về tiềm năng, thế mạnh của EU về chính trị,
kinh tế, khoa học công nghệ, văn hoá xã hội..., quan hệ truyền thống giữa Việt
Nam với từng nước thành viên EU cần được hình thành như một Chương trình quốc
gia do Bộ Ngoại giao đứng đầu, có phối hợp, phân công giữa các tổ chức nghiên
cứu, các Viện khoa học, các cơ quan nhà nước ở Trung ương, các cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài.
- Trước mắt cần đẩy
mạnh quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư, hợp tác phát triển (ODA) làm nền tảng
để phát triển hợp tác về văn hoá, khoa học công nghệ, giáo dục, an ninh quốc
phòng..., trong đó tranh thủ EU duy trì ưu đãi thuế theo cơ chế GSP cho hàng
hoá xuất khẩu của Việt Nam và sớm công nhận của quy chế nền kinh tế thị trường
của Việt Nam.
c) Chủ động trong việc đề ra các sáng kiến để
mở rộng quan hệ với EU
Bên cạnh các giải
pháp đã nêu trong Chương trình hành động của Chính phủ, các Bộ, ngành ở Trung
ương, các tỉnh, thành phố cần đề ra các ý tưởng mới, các sáng kiến mới, chủ
động xây dựng Chương trình hợp tác với các ngành, các lĩnh vực hữu quan của EU,
các nước thành viên EU. Từ đó chủ động tìm đối tác thích hợp, tìm cơ hội để
triển khai dự án, hợp đồng... nhằm trong 3 - 5 năm tới tạo đột phá trong quan
hệ với EU, để bước sang giai đoạn đến 2015 phát triển hợp tác toàn diện đi vào
chiều sâu hướng vào mục tiêu phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực.
Chính
phủ đặc biệt khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các
tổ chức khoa học và giáo dục tìm kiếm cơ hội và thực hiện các dự án hợp tác để
thúc đẩy quan hệ toàn diện giữa Việt
Các doanh nghiệp cần
có chiến lược dài hạn và nhất quán trong việc thiết lập và mở rộng hoạt động
của mình với thị trường EU đầy tiềm năng.
d) Cải tiến điều hành trong quan hệ với EU
Hiện nay đang tồn
tại tình trạng phân tán, tản mạn trong quan hệ với EU.
Mỗi lĩnh vực tuỳ thuộc vào nhận thức và sự điều hành của bộ máy, người lãnh đạo lĩnh vực đó; chưa có sự chỉ đạo thống nhất.
Để khắc phục tình
trạng đó, trên cơ sở Đề án tổng thể về quan hệ Việt Nam - EU và Chương trình
hành động Chính phủ về phát triển quan hệ hợp tác Việt Nam - EU, Uỷ ban quốc
gia về hợp tác kinh tế quốc tế do một Phó Thủ tướng lãnh đạo với sự tham gia
của Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại và Văn phòng Chính phủ
được coi như Bộ Tư lệnh chỉ đạo thống nhất các Bộ, ngành ở Trung ương, các địa
phương, các doanh nghiệp trong việc mở rộng quan hệ với EU. Các Bộ, ngành Trung
ương là cơ quan chỉ đạo từng lĩnh vực trong việc mở rộng hợp tác với EU một
cách đồng bộ.
đ) Thành lập trung tâm lớn ở EU
Thành lập Cơ quan
đại diện ngoại giao tại Liên minh châu Âu - EU (tách khỏi Đại sứ quán Việt Nam
tại Vương quốc Bỉ hiện nay) và được xây dựng thành một tổ chức đủ mạnh để thống
nhất chỉ đạo tại chỗ việc mở rộng quan hệ toàn diện với EU, trên cơ sở: (i) xây
dựng quan hệ hợp tác chặt chẽ với Uỷ ban châu Âu EC; (ii) đối với mọi vấn đề
phát sinh có biện pháp xử lý hài hoà quan hệ Việt Nam với Uỷ ban châu Âu - EC
và quan hệ với các nước thành viên EU.
Cơ
quan đại diện có người đứng đầu đủ năng lực và quyền hạn, có thể tương đương
cấp Thứ trưởng để phối hợp, điều phối hoạt động của các Đại sứ quán tại các
nước thành viên EU. Trong
điều hành, bên cạnh việc báo cáo Bộ trưởng Bộ Ngoại giao theo quy định, Cơ quan
đại diện có quyền báo cáo trực tiếp với Thủ tướng Chính phủ và Uỷ ban quốc gia
về hợp tác kinh tế quốc tế, để nhận được sự chỉ đạo kịp thời khi xử lý các vấn
đề nảy sinh trong quan hệ với EU.
Cơ quan đại diện
được cấp kinh phí đầy đủ, bảo đảm các hoạt động trên nhiều phương diện, kể cả
việc tiếp xúc với các đối tác khác nhau trong khi triển khai dự án, chương
trình, vận động hành lang và xử lý các quan hệ, các tranh chấp trong quan hệ
với EU.
e) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng
trong và ngoài nước, mà trước hết là các hình thức truyền thông thích hợp trong
cả nước về phát triển quan hệ giữa Việt Nam và EU, trước hết nhằm vào đối tượng
là các Hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức và phát
huy sức sáng tạo của các Bộ, ngành, các địa phương và toàn thể các doanh nghiệp
trong việc phát triển "quan hệ đối tác bình đẳng, hợp tác toàn diện, lâu
dài giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu vì hoà bình và phát triển".