Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 142/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập nhóm Công tác triển khai thực hiện Hiệp định Việt Nam-Lào-Thái Lan về tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển người và hàng hoá qua lại biên giới và Hiệp định khung ASEAN về tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hoá quá cảnh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 142/2001/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 142/2001/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Mạnh Cầm |
Ngày ban hành: | 26/09/2001 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Ngoại giao |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 142/2001/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 142/2001/QĐ-TTG
NGÀY 26 THÁNG 9 NĂM 2001 VỀ VIỆC THÀNH LẬP NHÓM CÔNG TÁC
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH VIỆT NAM - LÀO - THÁI LAN
VỀ TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO VẬN CHUYỂN NGƯỜI VÀ
HÀNG HOÁ QUA LẠI BIÊN GIỚI VÀ HIỆP ĐỊNH KHUNG ASEAN
VỀ TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO HÀNG HOÁ QUÁ CẢNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Nhằm thực hiện Hiệp
định về tạo điều kiện thuận lợi cho vận tải hàng hoá và người qua lại biên giới
giữa các Chính phủ Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Vương quốc Thái Lan và Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hiệp định khung ASEAN về tạo điều kiện thuận lợi
cho hàng hoá quá cảnh;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập "Nhóm Cộng tác triển khai thực hiện Hiệp định Việt Nam - Lào - Thái Lan về tạo điều điện thuận lợi cho vận chuyển người và hàng hoá qua lại biên giới và Hiệp định khung ASEAN về tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hoá quá cảnh (sau đây gọi là nhóm), với thành phần như sau:
Trưởng nhóm: 01 Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
Phó trưởng nhóm (cấp Vụ hoặc tương đương): 01 đại diện Bộ Thương mại, 01 đại diện Bộ Quốc phòng (Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng),
Thành viên thường trực nhóm: Đại diện Bộ Giao thông vận tải.
Các thành viên gồm đại diện của:
- Bộ Thương mại,
- Bộ Tài chính,
- Bộ Ngoại giao.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
- Bộ Công an,
- Bộ Y tế,
- Tổng cục Hải quan,
- Văn phòng Chính phủ,
- Văn phòng Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế,
- Hiệp hội giao nhận vận tải,
- Hiệp hội vận tải ô tô.
Điều 2. Nhóm có trách nhiệm giúp Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế trong việc chỉ đạo, phối hợp giữa các Bộ, ngành triển khai thực hiện việc tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển người và hàng hoá qua lại biên giới, vận tải hàng hoá quá cảnh.
Điều 3. Nhóm có Văn phòng thường trực đặt tại Bộ Giao thông vận tải, có một số cán bộ chuyên môn giúp việc (kiêm nhiệm). Trưởng nhóm, Phó Trưởng nhóm, các thành viên của Nhóm hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Trưởng nhóm chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế về hoạt động của Nhóm, định kỳ báo cáo Chủ tịch Uỷ ban kết quả hoạt động của Nhóm. Các thành viên khác chịu trách nhiệm trước Trưởng nhóm về những vấn đề thuộc chức năng quản lý của Bộ, ngành mình.
Điều 4. Kinh phí hoạt động của nhóm được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.