Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đắt đỏ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 24-LB/TT
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính; Tổng cục Thống kê | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 24-LB/TT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Hồ Tế; Lê Văn Toàn; Trần Đình Hoan |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/07/1993 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 24-LB/TT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH, Xà HỘI - TÀI
CHÍNH - TỔNG CỤC THỐNG KÊ SỐ 24-LB/TT
NGÀY 13-7-1993 HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐẮT ĐỎ.
Thi hành Nghị định số 25-CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ quy định tạm
thời chế độ tiền lương mới đối với công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp,
lực lượng vũ trang và Nghị định số 26-CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ quy định
tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp; liên Bộ lao động -
Thương binh và Xã hội - Tài chính - Tổng cục Thống kê hướng dẫn thực hiện chế
độ phụ cấp đắt đỏ như sau:
I. NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH
1. Phụ cấp đắt đỏ được xác định đối với những nơi có giá lương thực, thực phẩm, dịch vụ so với bình quân chung của cả nước cao hơn từ 10% trở lên.
2. Chỉ số giá sinh hoạt được tính theo khu vực thành thị, nông thôn ở từng tỉnh, thành phố do Tổng cục Thống kê công bố.
3. Danh mục và cơ cấu các mặt hàng lương thực, thực phẩm, dịch vụ để tính chỉ số giá sinh hoạt phải theo quy định thống nhất của Tổng cục Thống kê.
4. Phạm vi xác định mức phụ cấp đắt đỏ là huyện, thị xã phù hợp với chỉ số giá sinh hoạt do tổng cục Thống kê công bố.
II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Phụ cấp đắt đỏ áp dụng đối với các đối tượng hưởng lương, hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương, bao gồm:
- Cán bộ giữ chức vụ bầu cử Nhà nước, Đảng, Đoàn thể;
- Công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp, kể cả lao động hợp đồng;
- Cán bộ, công nhân viên làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể;
- Công nhân, viên chức làm việc trong các doanh nghiệp;
- Sĩ quan và những người hưởng lương trong lực lượng vũ trang;
- Những người nghỉ hưu;
- Những Người nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương;
- Thương binh, bệnh binh hưởng hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương.
III. MỨC VÀ CÁCH TRẢ PHỤ CẤP
ĐẮT ĐỎ
1. Mức phụ cấp:
Phụ cấp đắt đỏ gồm 5 mức: 0,1; 0,15; 0,20; 0,25 và 0,30 so với mức lương tối thiểu được quy định như sau:
Chỉ số giá sinh hoạt tại nơi có chỉ số cao hơn bình quân chung cả nước |
Hệ số |
Mức phụ cấp thực hiện từ 1 - 4 - 1993 |
Từ 10% đến dưới 15% |
0,10 |
7.200đ |
Từ 15% đến dưới 20% |
0,15 |
10.800đ |
Từ 20% đến dưới 25% |
0,20 |
14.400đ |
Từ 25% đến dưới 30% |
0,25 |
18.000đ |
Từ 30% trở lên |
0,30 |
21.600đ |
Phụ cấp đắt đỏ được trả theo nơi làm việc đối với người tại chức; nơi đăng ký thường trú và nhận lương hưu, trợ cấp hàng tháng thay lương đối với người nghỉ hưu và người hưởng trợ cấp có tính chất lương.
- Phụ cấp đắt đỏ được tính trả cùng kỳ lương, trợ cấp hàng tháng thay lương.
Đối với đối tượng hưởng lương và trợ cấp thay lương do ngân sách Nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành. Đối với doanh nghiệp, phụ cấp đắt đỏ được tính vào đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.
Trường hợp đi công tác, đi học, điều trị, điều dưỡng thời hạn từ một tháng trở lên thì hưởng phụ cấp đắt đỏ theo mức quy định ở nơi đến công tác, học tập, điều trị, điều dưỡng. Nếu nơi mới không có phụ cấp đắt đỏ thì thôi không hưởng phụ cấp ở nơi cũ trước khi đi.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng cục thống kê phối hợp với Bộ tài chính hướng dẫn phương pháp, tổ chức việc điều tra và tính chỉ số giá sinh hoạt để phục vụ yêu cầu xác định mức phụ cấp đắt đỏ.
2. Hàng quý Tổng cục Thống kê thông báo chỉ số giá sinh hoạt từng khu vực (thành thị, nông thôn) của các tỉnh thành phố.
3. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hàng quý căn cứ vào thông báo của tổng cục Thống kê về chỉ số giá sinh hoạt tính cho khu vực thành thị, nông thôn của địa phương mình đề nghị liên Bộ duyệt mức phụ cấp đắt đỏ gồm các nội dung sau:
- Nơi và mức phụ cấp đắt đỏ đề nghị;
- Tổng số đối tượng được hưởng; quỹ phụ cấp đắt đỏ (trong đó tính riêng cho đối tượng hưởng lương, hưởng trợ cấp do ngân sách Nhà nước trả).
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 4 năm 1993. Mọi quy định trái với Thông tư này đều bải bỏ.