Sắc lệnh ấn định thủ tục truy tố các khinh tội hay trọng tội khi phạm nhân là Bộ trưởng, Thứ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban hành chính Kỳ hay tỉnh và Đại biểu Quốc hội
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Sắc lệnh 42
Cơ quan ban hành: | Chủ tịch nước | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 42 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Sắc lệnh | Người ký: | Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 03/04/1946 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Sắc lệnh 42
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
SẮC LỆNH
CỦA CHỦ
TỊCH CHÍNH PHỦ
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
SỐ 42 NGÀY 3 THÁNG TƯ NĂM 1946
CHỦ
TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Chiểu theo lời đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Sau khi Hội đồng Chính phủ đã thoả thuận,
RA SẮC LỆNH:
Điều thứ 1: Không ai được bắt bớ giam cầm:
a) Một Bộ trưởng hay Thứ trưởng nếu không được Hội đồng Chính phủ thoả thuận trước.
b) Một Chủ tịch Uỷ ban hành chính kỳ hay tỉnh nếu không được Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Nội vụ thoả thuận trước.
c) Một đại biểu Quốc hội nếu không được Ban thường trực Quốc hội thoả thuận trước.
Điều thứ 2: Về khinh tội hay trọng tội, các đơn kiện hay cáo giác:
a) Một Bộ trưởng hay Thứ trưởng, phải gửi lên Chủ tịch Chính phủ Việt Nam.
b) Một Chủ tịch Uỷ ban hành chính kỳ hay tỉnh, phải gửi lên Bộ trưởng Bộ Nội vụ hay Bộ Tư pháp.
c) Một đại biểu Quốc hội, phải gửi lên Ban thường trực Quốc hội.
Nếu cơ quan hành chính hay tư pháp nào khác nhận được đơn kiện hay cáo giác thì phải gửi thẳng đơn ấy lên Chủ tịch Chính phủ Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp hay Ban thường trực Quốc hội tuỳ trường hợp.
Điều thứ 3: Chủ tịch Chính phủ Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ Tư pháp và Ban thường trực Quốc hội có thể giao cho ông Chưởng lý toà Thượng thẩm hay một Thẩm phán cao cấp trong Công tố viện đi điều tra trước, rồi sẽ định đoạt có nên hay không nên truy tố trước toà án.
Điều thứ 4: Nếu nên truy tố thì:
a) Chủ tịch Uỷ ban hành chính tỉnh hay đại biểu Quốc hội sẽ phải đưa ra Toà Thượng thẩm nơi phát giác ra khinh tội hay trọng tội để xử.
b) Chủ tịch Uỷ ban hành chính kỳ hay Bộ trưởng hay Thứ trưởng sẽ phải đưa ra Toà Thượng thẩm họp tất cả các phòng để xử.
Toà Thượng thẩm sẽ xử chung thẩm.
Điều thứ 5: Nếu gặp trường hợp phạm pháp quả tang về trọng tội hay khinh tội, ông Biện lý nơi xảy ra việc phạm pháp hay nhân viên nào tạm thời giữ trách nhiệm Biện lý vẫn có quyền điều tra ngay để các vật chứng khỏi bị tiêu huỷ và hỏi cung bị cáo và các nhân chứng.
Hỏi cung xong, và chậm nhất trong hạn 24 giờ nếu không có sự thoả thuận của các nhân viên hay cơ quan nói ở Điều thứ nhất thì bị cáo phải được tạm tha.
Điều thứ 6: Sắc lệnh này sẽ thi hành đối với tất cả những việc đã xẩy ra trước ngày ban bố Sắc lệnh.
Điều thứ 7: Sắc lệnh này sẽ thi hành theo thủ tục khẩn cấp nói ở Điều thứ 14 Sắc lệnh ngày 10-10-1945.
Điều thứ 8: Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ Tư pháp chiểu Sắc lệnh thi hành.