Sắc lệnh ấn định phụ cấp chính hàng tháng cho các uỷ viên UBKCHC các cấp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Sắc lệnh 208-SL
Cơ quan ban hành: | Chủ tịch nước | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 208-SL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Sắc lệnh | Người ký: | Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/08/1948 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Sắc lệnh 208-SL
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
SẮC LỆNH
CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC SỐ 208 NGÀY 20 THÁNG 8 NĂM
1948
CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM
DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Chiểu Sắc lệnh số 63 ngày 22-11-1945 và những Sắc lệnh bổ khuyết tổ chức chính quyền nhân dân ở các cấp Kỳ, Tỉnh và Huyện;
Chiểu Sắc lệnh số 77 ngày 21-12-1945 và những Sắc lệnh bổ khuyết tổ chức chính quyền nhân dân ở các thị xã, Thành phố và Khu phố;
Chiểu Sắc lệnh số 1/SL ngày 20-12-1946 và số 34-SL ngày 19-3-1947 tổ chức UBKC;
Chiểu Thông lệnh số 6-NV/CT ngày 28-12-1946 và số 55-NV/CT ngày 14-2-1947 tổ chức chính quyền trong thời kỳ đặc biệt;
Chiểu Sắc lệnh số 91-SL ngày 1-10-1947 sát nhập UBHC và UBKC các cấp Khu, Tỉnh, Huyện, Thị xã thành UBKCHC;
Chiểu Sắc lệnh số 134 ngày 24-7-1946 ấn định phụ cấp hàng tháng cho các Uỷ viên UBHC các cấp;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính;
Sau khi Hội đồng Chính phủ và Ban Thường trực Quốc hội thoả hiệp,
RA SẮC LỆNH:
Điều 1
Nay huỷ bỏ Điều thứ 2 và Điều thứ 3 trong Sắc lệnh 134 ngày 24-7-1946 nói trên và thay bằng những điều sau đây:
Điều 2
Những uỷ viên trong các UBKCHC các cấp được hưởng, kể từ ngày 1-5-1948, một khoản phụ cấp chính hàng tháng là:
|
UBHC |
Uỷ Ban kháng chiến Hành chính |
|
|||
Chức vụ |
hay UBKC HC kỳ |
Liên khu |
Tỉnh hay thành phố |
Huyện hay khu phố ở thành phố lớn |
Thị xã |
Chú thích |
Chủ tịch Phó Chủ tịch và Uỷ viên Đặc phái viên Bộ Nội vụ tại Tỉnh (1) Phái viên UBKC HC Tỉnh tại Huyện (2) |
650đ 600đ |
600đ 550đ |
500đ 450đ 500đ |
400đ 350đ 400đ |
350đ 300đ |
(1)Những đặc phái viên và phái viên sẽ chỉ được cử trong những trường hợp đặc biệt. |
Điều 3
Ngoài phụ cấp chính nói ở Điều 2, vị nào có gia đình được hưởng thêm một khoản phụ cấp hàng tháng như sau này:
- Có vợ hoặc có từ một đến 3 con phải cấp dưỡng: 1/ 2 phụ cấp chính;
- Có từ 4 con trở lên phải cấp dưỡng: 3/4 phụ cấp chính.
Điều 4
Uỷ viên nào được cơ quan của mình tiếp tục trả lương (tỉ như Uỷ viên quân sự) sẽ được lĩnh thêm một khoản "phụ cấp bổ túc" cho được ngang số phụ cấp ấn định ở Điều 2 và Điều 3.
Điều 5
Những công chức chính ngạch hay tuyển theo lối tạm thời được bầu vào các Uỷ ban Kháng chiến Hành chính sẽ được đặt ra ngoài ngạch để giữ những chức vụ trên này và tiếp tục góp hưu liễm vào quỹ hưu bổng.
Khi một công chức được đặt ra ngoài ngạch để giữ một chức vụ kể trên mà tổng số lương bổng ở ngạch và bậc cũ của mình cao hơn số phụ cấp ấn định ở Điều 2 và Điều 3 thì vẫn được giữ nguyên số lương bổng cũ.
Điều 6
Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính chịu uỷ nhiệm thi hành Sắc lệnh này.