- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Quyết định về việc bổ sung, sửa đổi một số điều khoản của Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế theo Nghị định số 31-CP ngày 23-01-1981 của Hội đồng Chính phủ
| Cơ quan ban hành: | Hội đồng Bộ trưởng |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đang cập nhật |
| Số hiệu: | 92-HĐBT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
| Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Võ Chí Công |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
05/08/1986 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: |
TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH 92-HĐBT
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 92-HĐBT NGÀY 5-8-1986
VỀ VIỆC BỔ SUNG, SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU KHOẢN
CỦA ĐIỀU LỆ VỀ SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT - HỢP LÝ HOÁ
SẢN XUẤT VÀ SÁNG CHẾ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 31-CP
NGÀY 23-1-1981 CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ.
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Các quy định về sáng kiến của Điều lệ về sáng kiến, cải tiến kỹ thuật - hợp lý hóa sản xuất và sáng chế ban hành kèm theo Nghị định số 31-CP được thay thế bởi nội dung Nghị định 13/2012/NĐ-CP về việc ban hành Điều lệ Sáng kiến (Điều 3)
Theo khoản 2 Điều 70 Nghị định 63/CP quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp, các quy định về sáng kiến, sáng chế theo Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và sáng chế ban hành kèm theo Nghị định 31/CP được thay thế bởi nội dung của Nghị định này. Riêng các quy định về hoạt động sáng kiến vẫn tiếp tục được thi hành cho đến khi có quy định khác.
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Để thúc đẩy hoạt động sáng kiến, sáng chế phát triển mạnh mẽ và để phù hợp với tình hình thực tế;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. - Thay Điều 40 của Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế theo Nghị định số 31- CP ngày 23-1-1981 (dưới đây gọi tắt là Điều lệ 31-CP) bằng điều 40 mới như sau:
Điều 40 Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và sáng chế ban hành kèm theo Nghị định 31-CP được thay thế bởi nội dung Nghị định 84-HĐBT về việc sửa đổi, bổ sung điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và sáng chế; điều lệ nhãn hiệu hàng hóa, điều lệ kiểu dáng công nghiệp; điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi hành Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, trừ các quy định về bảo hộ các giống cây, giống con và các phương pháp phòng bệnh, chẩn đoán bệnh và chữa bệnh cho người, súc vật, cây trồng (Điều 1)
Điều 40 mới:
1. Hình thức khen cho tác giả có thể là giấy khen, bằng khen, các danh hiệu vinh dự... do thủ trưởng các cấp quyết định.
Tác giả của những sáng kiến hay sáng chế có giá trị khoa học kỹ thuật và kinh tế đặc biệt lớn được Nhà nước trao tặng các danh hiệu và giải thưởng Quốc gia về khoa học kỹ thuật.
2. Tiền thưởng cho tác giả hoặc tập thể tác giả của một sáng kiến cao nhất không quá hai mươi nghìn đồng (20.000 đồng) và của một sáng chế cao nhất không quá một trăm ngàn đồng (100.000 đồng). Trường hợp là tập thể tác giả thì các đồng tác giả tự thoả thuận về việc sử dụng số tiền thưởng cho sáng kiến hay sáng chế của tập thể.
3. Uỷ quyền cho Uỷ ban khoa học và kỹ thuật Nhà nước và Bộ Tài chính trong trường hợp cần thiết nghiên cứu sửa đổi mức thưởng cho tác giả sáng kiến, sáng chế cho phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 2. - Thay các phụ lục 1 và 2 nói trong các điều 41 và 46 của điều lệ 31-CP bằng phụ lục 1 và 2 mới như sau:
"PHỤ LỤC 1 MỚI: BẢNG XÁC ĐỊNH MỨC THƯỞNG CHO TÁC GIẢ MỘT SÁNG KIẾN
|
Bậc thưởng
|
Tổng số tiền làm lợi trong một năm đầu tiên áp dụng sáng kiến (đồng) |
Tiền thưởng cho tác giả sáng kiến (đồng)
|
|
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
|
Đến 200 đồng Từ 200 đồng đến 500 đồng Từ 500 đồng đến 1.000 đồng Từ 1.000 đồng đến 2.000 đồng Từ 2.000 đồng đến 5.000 đồng Từ 5.000 đồng đến 10.000 đồng Từ 10.000 đồng đến 20.000 đồng Từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng Từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng Từ 100.000 đồng trở lên
|
20% tiền làm lợi 17% + 6 đồng 14% + 21 đồng 12% + 41 đồng 10% + 81 đồng 8% + 181 đồng 6% + 381 đồng 4% + 781 đồng 2% + 1.731 đồng 1% + 2.781 đồng nhưng không quá 20.000 đồng
|
PHỤ LỤC 2 MỚI: BẢNG XÁC ĐỊNH MỨC THƯỞNG CHO TÁC GIẢ MỘT SÁNG KIẾN
|
Bậcthưởng |
Tổng số tiền làm lợi trong một năm đầu tiên áp dụng sáng kiến (đồng) |
Tiền thưởng cho tác giả sáng kiến (đồng) |
|
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 |
Đến 1.000 đồng Từ 1.000 đồng đến 2.000 đồng Từ 2.000 đồng đến 5.000 đồng Từ 5.000 đồng đến 10.000 đồng Từ 10.000 đồng đến 20.000 đồng Từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng Từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng Từ 500.000 đồng trở lên |
25% tiền làm lợi 20% + 50 đồng 15% + 150 đồng 10% + 400 đồng 7% + 700 đồng 5% + 1.100 đồng 3% + 2.100 đồng 2% + 3.100 đồng 1,5% + 4.100 đồng 1% + 6.600 đồng nhưng không quá 100.000 đồng |
B. Tiền thưởng khuyến khích ban đầu cho tác giả của một sáng chế công vụ từ 200 đồng đến 500 đồng".
- Thay Điều 46 của Điều lệ 31-CP bằng điều 46 mới như sau:
Điều 46 Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và sáng chế ban hành kèm theo Nghị định 31-CP được thay thế bởi nội dung Nghị định 84-HĐBT, trừ các quy định về bảo hộ các giống cây, giống con và các phương pháp phòng bệnh, chẩn đoán bệnh và chữa bệnh cho người, súc vật, cây trồng (Điều 1)
Điều 46 mới:
Quyền hạn quyết định mức thưởng quy định như sau:
a) Đối với các cơ quan, đơn vị cơ sở có đủ các điều kiện dưới đây:
- Đã tiến hành hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
- Có cán bộ chuyên trách sáng kiến, sáng chế đã được đào tạo và nắm được những kiến thức cần thiết về quản lý sáng kiến, sáng chế.
- Có hoạt động sáng kiến, sáng chế phát triển liên tục, vững chắc được tổ chức và chỉ đạo chặt chẽ theo các qui định của Nhà nước.
Đồng thời các điều kiện nêu trên được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương xác nhận bằng văn bản thì Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đó được quyền quyết định mức thưởng cho tác giả sáng kiến, sáng chế tới mức thưởng tối đa của các bảng thưởng ở phụ lục 1 và 2 của Điều lệ 31-CP.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị cơ sở chưa có đủ các điều kiện nêu ở điểm a thì Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đó được quyền quyết định mức thưởng cho tác giả sáng kiến, sáng chế dưới mức thưởng tối đa tuỳ theo sự phân cấp của Bộ, ngành, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Khi mở rộng quyền quyết định mức thưởng cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cơ sở và các cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị cơ sở thì Bộ, ngành, địa phương cần quy định chế độ báo cáo, kiểm tra nhằm bảo đảm cho việc khen thưởng sáng kiến, sáng chế được thực hiện theo đúng các qui định của Nhà nước, đồng thời để phục vụ cho việc phổ biến, áp dụng rộng rãi những sáng kiến, sáng chế có giá trị''.
Điều 4. - Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Đối với những sáng kiến, sáng chế đã áp dụng nhưng chưa được trả thưởng thì phải xác định mức thưởng và trả thưởng cho tác giả theo Quyết định này.
Điều 5. - Các Bộ trưởng, Chủ nhiêm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!