Quyết định ban hành Chế độ tín dụng, tiền tệ, thanh toán và lãi suất có phân biệt đối với các xí nghiệp hoạt động tốt hoặc yếu kém
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 33-NH/QĐ
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 33-NH/QĐ | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Duy Gia |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/04/1983 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 33-NH/QĐ
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 33-NH/QĐ NGÀY 9-4-1983 BAN HÀNH CHẾ ĐỘ TÍN DỤNG, TIỀN TỆ, THANH TOÁN VÀ LÃI SUẤT CÓ PHÂN BIỆT ĐỐI VỚI CÁC XÍ NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TỐT HOẶC YẾU KÉM
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ nghị định số 35-CP ngày 9-2-1981 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của bộ trưởng và chức năng của Bộ trong một số lĩnh vực quản lý Nhà nước;
Căn cứ quyết định số 163-CP ngày 16-6-1977 của Hội đồng Chính phủ quy định về cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước;
Căn cứ quyết định số 172-HĐBT ngày 9-10-1982 của Hội đồng bộ trưởng về tiền tệ, tín dụng, thanh toán trong thời gian trước mắt,
QUYẾT ĐỊNH
(ban hành theo quyết định số 33-NH/QĐ ngày 9-4-1983 của tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước).
- Xây dựng được kế hoạch tín dụng phù hợp với kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính và gửi tới ngân hàng đúng hạn.
- Thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch tín dụng vốn cố định, vốn lưu động hàng quý và cả năm đã được thoả thuận giữa xí nghiệp và ngân hàng.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả kinh tế, trả nợ đúng hạn, không thiếu vật tư bảo đảm nợ. Giữ được vốn lưu động tự có, tăng vòng quay vốn lưu động, gửi các loại quỹ chưa sử dụng vào tài khoản thích hợp tại ngân hàng.
- Xây dựng kế hoạch tiền mặt hàng quý có chất lượng, gửi tới ngân hàng đúng hạn.
- Thực hiện tốt các chỉ tiêu nộp, lĩnh tiền mặt tại ngân hàng, chấp hành mức tồn quỹ tiền mặt, toạ chi (nếu có) đúng như thoả thuận với ngân hàng.
- Sử dụng tiền mặt đúng mục đích, đúng chế độ quản lý tiền mặt của Nhà nước. Chi lương, chi thưởng đúng chế độ. Gửi báo cáo tới ngân hàng đúng hạn định.
- Có biện pháp tốt để thực hiện hợp đồng mua, bán vật tư hàng hoá, cung ứng dịch vụ, chọn hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thích hợp với phương thức giao nhận vật tư - hàng hoá, nhất là với các khách hàng mua, bán chủ yếu.
- Chấp hành đúng đắn chế độ thanh toán không dùng tiền mặt; không ứng trước và không đòi ứng trước tiền hàng sai chế độ, không bắt ép bên mua phải thanh toán bằng tiền mặt. Chủ động bảo đảm nguồn vốn chi trả và có biện pháp tốt thu nhanh tiền bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ; không đòi hỏi giá thanh toán bằng chuyển khoản cao hơn giá thanh toán bằng tiền mặt.
- Có biệp pháp và kế hoạch giải quyết nợ nần dây dưa từ những năm trước chuyển sang; không để phát sinh nợ dây dưa mới; không chiếm dụng vốn của đơn vị khác; không để đơn vị khác chiếm dụng vốn không hợp pháp; không bị phạt vì vi phạm kỷ luật thanh toán.
- Không xây dựng được kế hoạch tín dụng hoặc gửi đến ngân hàng không đúng thời hạn.
- Thực hiện không tốt các chỉ tiêu kế hoạch tín dụng vốn cố định, vốn lưu động đã thoả thuận với ngân hàng.
- Sử dụng sai mục đích vốn vay, thiếu vật tư bảo đảm vốn vay, không duy trì được vốn tự có, vòng quay vốn lưu động chậm. Có nợ quá hạn.
- Không xây dựng được kế hoạch tiền mặt hoặc chất lượng của kế hoạch tiền mặt kém, gửi tới ngân hàng không đúng thời hạn.
- Không thực hiện được kế hoạch nộp và lĩnh tiền mặt, thực hiện vượt mức toạ chi tiền mặt( nếu có) và để vượt mức tồn quỹ tiền mặt.
- Không gửi các báo cáo theo quy định của chế độ quản lý tiền mặt đến ngân hàng đúng hạn.
- Không chấp hành nghiêm chỉnh chế độ ký hợp đồng mua, bán vật tư hàng hoá, cung ứng dịch vụ của Nhà nước; chọn hình thức thanh toán không dùng tiền mặt không thích hợp với phương thức giao nhận hàng hoá, nhất là với khách hàng mua bán chủ yếu. Không bảo đảm nguồn vốn để chi trả sòng phẳng, không có biện pháp để thu nhanh tiền bán hàng, cung ứng dịch vụ.
- Vi phạm nghiêm trọng chế độ thanh toán không dùng tiền mặt; có ứng trước hoặc nhận ứng trước tiền hàng sai chế độ, bắt ép bên mua phải thanh toán bằng tiền mặt, đòi giá thanh toán bằng chuyển khoản cao hơn thanh toán bằng tiền mặt, dễ phát sinh thêm nợ dây dưa; có chiếm dụng vốn của đơn vị khác hoặc để đơn vị khác chiếm dụng vốn không hợp pháp; bị phạt vì vi phạm kỷ luật thanh toán.
Số giảm chi về lãi vay ngân hàng được bổ sung vào lợi nhuận xí nghiệp.
Nếu quá 6 tháng áp dụng các hình thức tác động nói trên mà xí nghiệp vẫn không có chuyển biến, thì ngân hàng chỉ duy trì loại cho vay trong định mức vốn lưu động hoặc vay dự trữ và luân chuyển hàng hoá trong kế hoạch (đối với thương nghiệp, vật tư) đình chỉ loại cho vay trên định mức và các loại cho vay khác.
Số tăng chi về lãi suất tín dụng, xí nghiệp phải trích từ lợi nhuận của xí nghiệp để trả ngân hàng.
Hàng năm, sau khi có xét duyệt và công bố xí nghiệp hoàn thành kế hoạch năm của cơ quan có thẩm quyền và cùng với việc tổng kết các nghiệp vụ tín dụng, tiền tệ, thanh toán; trưởng ngân hàng Nhà nước cơ sở nhận xét và trao đổi với giám đốc các xí nghiệp về phân loại xí nghiệp theo các tiêu chuẩn quy định ở điều 4, 5 và 6 trên đây, lập báo cáo tổng hợp kèm theo các văn bản có liên quan như bản sao thông báo công nhận hoàn thành kế hoạch năm, biên bản kiểm tra của ngân hàng về các quan hệ tín dụng, tiền tệ, thanh toán, ý kiến cụ thể của giám đốc xí nghiệp về việc phân loại của ngân hàng, gửi về ngân hàng tỉnh, thành phố, đặc khu.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây