Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Quyết định 1869/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về bổ sung, thay thế thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ Chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo chống buôn lậu gian lận thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 1869/QĐ-UBND Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Đang cập nhật
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
15/04/2013
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực:

TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH 1869/QĐ-UBND

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Quyết định 1869/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 1869/QĐ-UBND DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
Số: 1869/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 4 năm 2014
 
 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÊ DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2014 - 2020”
----------------------------------------
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
 
 
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Quyết định số 179/2004/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1975/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt dự án “Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai”;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ- CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT ngày 04 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính;
Căn cứ Thông tư số 43/2011/TT-BTNMT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
Căn cứ Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
Căn cứ công văn số 872/BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 13 tháng 3 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc lập Dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai;
Căn cứ Quyết định số 6233/QĐ-UBND ngày 7 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành mô hình hệ thống thông tin đất đai - xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 5852/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Chương trình xây dựng hệ thống thông tin chuyên ngành;
Căn cứ Quyết định số 59/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 6/TTr-STTTT ngày 28 tháng 3 năm 2014 về phê duyệt chương trình xây dựng Hệ thống thông tin quản lý ngành Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình xây dựng Hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

 
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Mạnh Hà
 
CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2014 – 2020
(Ban hành kèm Quyết định số 1869/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
 
 
I. HIỆN TRẠNG VÀ NHU CẦU
Ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ cho tác nghiệp chuyên môn là công việc mang tính chiến lược, là yêu cầu bức thiết của ngành tài nguyên và môi trường, đồng thời tạo nền tảng ban đầu cho các ngành khác phát triển các ứng dụng trên nền bản đồ. Đến nay, phần lớn các quy trình thủ tục hành chính của ngành tài nguyên môi trường đã ứng dụng công nghệ thông tin với mức độ dịch vụ công cấp 3. Đã triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại các quận - huyện. Hệ thống thông tin đất đai được phê duyệt, công tác kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện thông qua phần mềm. Hồ sơ đất đai, hệ thống bản đồ trên giấy được chuyển đổi sang dạng số.
Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay trong ngành còn chưa được đồng bộ; các giải pháp và hệ thống thông tin đưa vào quản lý vẫn rời rạc, phân tán và chưa được quản lý tập trung và chưa có hệ thống thông tin tổng thể tích hợp toàn thành phố, chưa cập nhật đầy đủ thông tin biến động; mới đầu tư xây dựng một số phần mềm về quản lý đất đai, quản lý môi trường, quản lý trạm cân, chất thải... đang vận hành cục bộ tại từng đơn vị, hệ thống hạ tầng phần cứng và phần mềm chưa được đầu tư đủ cho nhu cầu quản lý.
Với nhu cầu nâng cao hiệu quả quản lý trong lĩnh vực ngành cần có chương trình tổng thể xây dựng hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường Thành phố.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Hiện đại hóa công tác quản lý ngành tài nguyên và môi trường nhằm xây dựng một hệ thống thông tin quản lý trên nền thông tin địa lý có tích hợp các lĩnh vực tài nguyên và môi trường; hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý, điều hành của các cấp chính quyền nói chung; Sở Tài nguyên và Môi trường nói riêng một cách hiệu quả và đồng bộ. Nâng cao năng lực cán bộ của ngành tài nguyên và môi trường, các đơn vị liên quan trong việc ứng dụng hệ thống thông tin địa lý phục vụ công tác quản lý, kết nối thông tin đa ngành; tăng cường khả năng cung cấp thông tin cho người dân và doanh nghiệp.
Số hóa tài liệu ngành tài nguyên và môi trường; tích hợp hệ thống thông tin các dự án thành phần thuộc đề án Hệ thống thông tin quản lý đô thị (đất đai - xây dựng, quy hoạch, môi trường, biến đổi khí hậu, giao thông vận tải, hạ tầng ngầm) phục vụ chương trình phát triển đô thị của thành phố.
Tạo lập cơ sở dữ liệu quản lý ngành tài nguyên và môi trường tập trung toàn thành phố gắn liền với hệ thống thông tin địa lý, đảm bảo sự thông suốt trong tích hợp, liên kết, chia sẻ và cung cấp thông tin trực tuyến.
- Xây dựng giải pháp tổng thể thống nhất về lĩnh vực tài nguyên và môi trường; thông tin tài nguyên và môi trường được sử dụng vào định hướng quản lý và phát triển đô thị, kinh tế, xã hội và được chia sẻ giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan; giúp thủ tục luân chuyển, điều hành, xử lý hồ sơ được minh bạch và đơn giản hóa; thông tin hồ sơ quản lý lưu trữ trên giấy được chuyển đổi sang hồ sơ điện tử và tiến tới pháp lý hóa các hồ sơ điện tử này tại các cơ sở dữ liệu phân tán thuộc các cấp quản lý;
- Tăng cường hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố. ứng dụng công nghệ thông tin cho các mục đích quản lý đất, nước, khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, đo đạc bản đồ; quản lý các vấn đề về biển, đảo và cung cấp thông tin tài nguyên và môi trường để phát triển đô thị;
- Tất cả phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đều được trang bị hệ thống mạng nội bộ, mạng MetroNet, đường truyền số liệu chuyên dùng và các thiết bị phục vụ cho việc kết nối với hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường thành phố;
- Tất cả phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; các phòng chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện đều được triển khai và sử dụng các hệ thống thông tin thành phần về tài nguyên và môi trường trong công việc quản lý hàng ngày;
- Ban hành các quy chế và quy định làm cơ sở pháp lý cho việc vận hành và khai thác thông tin trong Hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường Thành phố;
- Hệ thống thông tin ngành tài nguyên và môi trường thành phố được quản lý, tích hợp, chia sẻ và thường xuyên cập nhật thông tin thông qua hệ thống thông tin quản lý đô thị Thành phố Hồ Chí Minh.
- Công khai minh bạch thông tin tài nguyên và môi trường theo đúng quy định của pháp luật...
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý với cơ sở dữ liệu thống nhất tích hợp, bao gồm dữ liệu của các lĩnh vực gồm:
+ Hệ thống GIS (Hạ tầng) thông tin địa lý Thành phố Hồ Chí Minh: bao gồm bản đồ nền địa hình đa tỷ lệ với siêu dữ liệu đặc tả đi kèm (Metadata);
+ Thông tin tài nguyên đất;
+ Thông tin tài nguyên nước;
+ Thông tin tài nguyên khoáng sản;
+ Thông tin môi trường;
+ Thông tin khí tượng thủy văn;
+ Thông tin đo đạc và bản đồ;
- Các hệ thống thông tin quản lý ứng dụng nền tảng công nghệ hiện đại cung cấp các chức năng cơ bản cập nhật, quản lý, phân tích, thống kê, báo cáo và phân phối dữ liệu và thông tin tài nguyên và môi trường. Hệ thống thông tin hoạt động với nhiều kết nối mạng bao gồm mạng nội bộ, mạng cấp thành phố (Metronet) và mạng diện rộng (Internet), phục vụ các đối tượng:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường;
+ Các Sở, Ban, ngành có liên quan;
+ Các nhu cầu nghiên cứu khoa học;
+ Cung cấp thông tin cộng đồng...;
- Cung cấp kênh thông tin đa phương tiện, tương tác có hệ thống để đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin về định hướng quy hoạch, tài nguyên và môi trường của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức trong quá trình xây dựng phát triển đô thị và người dân trong nhu cầu phát triển nhà ở, ổn định cuộc sống;
- Cung cấp công cụ để giao tiếp tạo mối liên kết chặt chẽ và chia sẻ thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp, nhà đầu tư và người dân. Là công cụ hiệu quả ban hành, phổ biến và trưng cầu lấy ý kiến về tài nguyên và môi trường trong quản lý và phát triển thành phố;
- Thống nhất cổng thông tin kết nối, liên thông, chia sẻ và khai thác thông tin đa ngành, đa lĩnh vực; tích hợp thông tin liên ngành với Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng như với các tỉnh thành lân cận.
- Xây dựng và đầu tư Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên Môi trường với đầy đủ hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường. Đây là chủ trương của Chính phủ nhằm bảo đảm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý nên cần sớm thành lập trung tâm theo hướng dẫn chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm Công nghệ thông tin trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Thông tư số 07/2011/TTLT-BTNMT-BNV ngày 30 tháng 01 năm 2011.
- Xây dựng các quy chế và quy định làm cơ sở pháp lý cho việc vận hành và khai thác, cung cấp thông tin của hệ thống.
- Xây dựng quy định sử dụng kết quả từ Hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường để phục vụ công tác quản lý nhà nước về kiểm tra, giám sát và xử phạt trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ các cán bộ ứng dụng hệ thống thông tin địa lý phục vụ công tác quản lý tài nguyên và môi trường;
- Đào tạo cán bộ duy trì, phát triển và vận hành hệ thống.
Chương trình xây dựng Hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2020 khi hoàn thành sẽ nâng cao hiệu quả trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhà nước ngành tài nguyên và môi trường thành phố:
- Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ, khoa học, chính xác về đất đai, nước, khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, đo đạc bản đồ; quản lý các vấn đề về biển và đảo và cung cấp thông tin tài nguyên môi trường... là một trong những nền tảng quan trọng trong việc hoạch định chiến lược phát triển và hỗ trợ ra quyết định trong ngành tài nguyên và môi trường;
- Thực hiện cải cách hành chính thông qua việc tăng cường cơ chế phối hợp và chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước có liên quan, rút ngắn thủ tục xác minh thông tin và góp phần công khai minh bạch quy trình thủ tục hành chính trong ngành. Quy chế quản lý dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường ra đời là khung pháp lý, thiết lập và liên thông dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường hiện nay còn phân tán, thiếu đồng bộ;
- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ thao tác nghiệp vụ chuyên môn trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu, về đo đạc và bản đồ, quản lý các vấn đề về biển và đảo cũng như thiết lập hệ thống thông tin chuyên ngành một cách khoa học, đầy đủ, có tính kết nối, liên thông dữ liệu của các đơn vị quản lý nhà nước có liên quan; hỗ trợ và là công cụ pháp lý để kiểm tra, giám sát và xác định hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường thông qua các thông tin, hình ảnh trực tuyến;
- Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác báo cáo, thống kê thông qua hệ thống mạng thông tin trực tuyến, tiến đến tự động hóa quy trình thủ tục hành chính qua mạng như xác nhận cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xác nhận giao dịch đảm bảo quyền sử dụng đất, giao thuê quyền sử dụng đất, cấp phép khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản, nước ngầm và dịch vụ khai thác biển đảo...
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
Việc phân chia các hợp phần trong chương trình được thiết lập trên cơ sở yếu tố lĩnh vực chuyên môn phân cấp quản lý, đặc tính nguồn dữ liệu và mối liên kết giữa các đơn vị quản lý dữ liệu.
- Yêu cầu về nội dung thực hiện:
+ Việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
+ Rà soát, tổng hợp nguồn dữ liệu đầu vào và đầu ra ngành tài nguyên môi trường ở các cấp; cập nhật, bổ sung các dữ liệu còn thiếu so với nhu cầu cơ sở dữ liệu cần quản lý, xác định các yêu cầu cụ thể về nhu cầu quản lý dữ liệu các lĩnh vực để phối hợp các Sở - Ban - ngành và Quận - Huyện xây dựng tiêu chí thống kê hệ thống dữ liệu chuyên ngành. Trên cơ sở đó, đề xuất xây dựng quy chế quản lý dữ liệu quản lý đô thị thành phố nhằm thiết lập mối quan hệ và trách nhiệm giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở - Ban - ngành và Quận - Huyện trong việc quản lý, cung cấp và khai thác hệ thống dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường;
+ Thực hiện số hóa hệ thống tài liệu chuyên ngành do Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý, bóc tách số liệu báo cáo, chuyển từ hồ sơ lưu trữ bằng giấy sang dữ liệu số, bao gồm cả dữ liệu thuộc tính và dữ liệu không gian theo bộ chuẩn cơ sở dữ liệu chuyên ngành tài nguyên và môi trường. Với cơ sở dữ liệu đất đai đã được đầu tư xây dựng dự kiến hoàn thành đưa vào vận hành trong năm 2014, đây là hệ thống dữ liệu nền cho việc xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành;
+ Xây dựng, nâng cấp các phần mềm quản lý dữ liệu, phần mềm chuyên dụng phục vụ công tác nghiệp vụ các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Mô hình hệ thống thông tin đất đai - xây dựng ban hành theo Quyết định 6233/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố là mô hình khung để nâng cấp hệ thống thông tin đất đai;
+ Nâng cấp và kiện toàn hệ thống công nghệ thông tin tại Sở Tài nguyên và Môi trường cùng các đơn vị liên quan đảm bảo hạ tầng vận hành hệ thống theo cả hai mô hình phân tán và tập trung dữ liệu.
- Yêu cầu về phạm vi thực hiện:
+ Các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận - huyện;
+ Liên kết các Sở - Ban - ngành có liên quan, Quận - Huyện, cơ quan quản lý nhà nước có nhu cầu liên kết quản lý và khai thác dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường;
+ Kết nối các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý tài nguyên và môi trường (Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Quy hoạch - kiến trúc, Cục Thuế thành phố, Kho bạc nhà nước thành phố...); cơ quan công chứng (Phòng công chứng, Văn phòng công chứng tư) công chứng giao dịch nhà đất; Ủy ban nhân dân phường - xã xác định nguồn gốc đối tượng sở hữu và loại hình sử dụng đất nhằm hỗ trợ công tác tính thuế, cấp chủ quyền nhà đất; doanh nghiệp kinh doanh bất động sản (chủ đầu tư dự án, sàn giao dịch bất động sản); các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tra cứu thông tin.
Nội dung chương trình gồm các hợp phần sau:
- Xây dựng kiến trúc tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin cho ngành tài nguyên và môi trường: kiến trúc công nghệ thông tin, các chuẩn kết nối và tiêu chí cho việc liên thông kết nối và tích hợp;
- Trên cơ sở một hệ thống phân cấp nhiệm vụ và quyền hạn phù hợp với chức năng quản lý nhà nước của từng cấp đơn vị quản lý, xây dựng giải pháp tổng thể thống nhất về quản lý ngành tài nguyên môi trường; thông tin hồ sơ nhà đất gắn liền với định hướng quy hoạch, hồ sơ hạ tầng kỹ thuật và xây dựng đô thị được chia sẻ giữa các cơ quan chuyên môn quản lý; thông tin môi trường, hệ thống quản lý chất thải, thông tin về biến đổi khí hậu được kiểm soát chặt chẽ và không bị ô nhiễm vào môi trường sống; quy trình ISO điện tử giúp thủ tục luân chuyển điều hành xử lý hồ sơ được minh bạch và đơn giản hóa; thông tin hồ sơ quản lý được pháp lý hóa dưới dạng điện tử thay thế hồ sơ trên giấy tại các cơ sở dữ liệu phân tán thuộc các cấp quản lý;
- Kiến trúc tổng thể công nghệ thông tin trong ngành tài nguyên môi trường cần được lập, ban hành làm cơ sở đầu tư các dự án thành phần thuộc các hợp phần tiếp theo.
(Danh mục các quy chuẩn kỹ thuật kết nối cơ sở dữ liệu được mô tả tại Phụ lục II).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.
Kế thừa Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh tại Quyết định số 59/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố, nội dung quy chế mở rộng cho:
- Xây dựng quy chế quản lý, tạo hành lang pháp lý đảm bảo vận hành và khai thác Hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường thành phố gồm: các quy trình về kết nối và cung cấp thông tin; tạo lập các quy định về quản lý, khai thác và sử dụng thông tin; quy định hình thức kiểm tra, giám sát và xử phạt trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; phân định trách nhiệm và quyền hạn của các thành phần tham gia vào hệ thống, chia sẻ và truyền tải thông tin, truy xuất và kết xuất thông tin.
- Xây dựng quy chế cho từng hệ thống thành phần trong đó xác định cụ thể về nội dung và cách thức chia sẻ để các hệ thống, đơn vị và cá nhân có thể tiếp cận khai thác sử dụng các dữ liệu của hệ thống.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các Sở, ngành khác có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.
Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ Hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường thành phố gồm:
- Hoàn chỉnh hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống máy chủ tại các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; các phòng, ban, đơn vị quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên môi trường tại các quận - huyện (Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận - huyện) theo mô hình chung của thành phố, đảm bảo khả năng lưu trữ phân tán, xử lý độc lập tại từng đơn vị, đảm bảo thông suốt về kết nối và truyền tải dữ liệu. Trang bị bổ sung thiết bị nối kết mạng, thiết lập băng thông đảm bảo đường truyền tải dữ liệu dung lượng lớn giữa các đơn vị có liên quan;
- Nâng cấp, trang bị mới một số máy trạm tại các đơn vị có liên quan đảm bảo được trang bị đầy đủ hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý và điều hành và đảm bảo cấu hình vận hành hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường;
- Trang bị máy in, máy quét, máy định vị vệ tinh, thiết bị lưu trữ... phục vụ việc số hóa tài liệu bao gồm dữ liệu thuộc tính và dữ liệu không gian.
b) Tổ chức thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân quận - huyện và Sở, ngành liên quan.
4. Xây dựng Trung tâm Công nghệ Thông tin ngành tài nguyên và môi trường
a) Nội dung thực hiện
Xây dựng Trung tâm Công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế theo Thông tư liên tịch số 07/2011/TTLT-BTNMT-BNV ngày 31 tháng 01 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ.
Xây dựng Trung tâm Công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường gồm các thành phần công nghệ thông tin:
- Hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ công tác xử lý, phân tích, truy xuất và lưu trữ thông tin, dữ liệu tập trung;
- Các cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường triển khai tập trung.
Các cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường được tích hợp với cơ sở dữ liệu tập trung tại Trung tâm dữ liệu thành phố để chia sẻ thông tin giữa các đơn vị quản lý và với các trung tâm dữ liệu các tỉnh/ thành phố khác.
b) Tổ chức thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ.
Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành cho từng lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường, kết nối hình thành các hệ thống thống thông tin chuyên ngành:
- Hệ thống thông tin quản lý tài nguyên đất đai;
- Hệ thống thông tin nền địa lý toàn thành phố;
- Hệ thống thông tin về tài nguyên nước;
- Hệ thống thông tin về tài nguyên khoáng sản;
- Hệ thống thông tin về môi trường;
- Hệ thống thông tin khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu;
- Hệ thống thông tin đo đạc và bản đồ;
- Hệ thống thông tin về quản lý biển và đảo.
Hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường tích hợp và liên thông với các hệ thống thông tin chuyên ngành thuộc Hệ thống thông tin quản lý đô thị trên nền hệ thống thông tin địa lý GIS như:
- Hệ thống thông tin quy hoạch;
- Hệ thống thông tin xây dựng phát triển đô thị;
- Hệ thống thông tin hạ tầng đô thị;
- Hệ thống thông tin quản lý giao dịch bất động sản.
Xây dựng các cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường cần thực hiện với các hạng mục sau đây để có đội ngũ công nghệ thông tin và cán bộ chuyên môn đủ trình độ làm chủ công nghệ đủ điều kiện vận hành các dự án được đầu tư:
- Hạng mục phục vụ việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường;
- Hạng mục đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo chuyên sâu về công nghệ thông tin;
- Hạng mục đào tạo ứng dụng chuyên sâu công nghệ GIS trong quản lý ngành tài nguyên và môi trường.
- Xây dựng hệ thống thông tin địa lý toàn thành phố trên nền bản đồ địa hình gắn với siêu dữ liệu đặc tả và bản đồ địa chính trở thành cơ sở dữ liệu GIS hạ tầng thông tin địa lý Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là cơ sở dữ liệu nền xây dựng và tích hợp các lớp dữ liệu tài nguyên môi trường và kết nối với các nguồn dữ liệu không gian địa lý chuyên ngành khác, dữ liệu ảnh viễn thám đa mục tiêu, dữ liệu lidar...
- Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung trên nền hệ thống thông tin địa lý cho Hệ thống thông tin quản lý tài nguyên đất đai, bao gồm:
+ Hệ thống quản lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản trên đất;
+ Hệ thống giao, thuê quyền sử dụng đất;
+ Hệ thống ghi nhận biến động quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở và tài sản trên đất;
+ Hệ thống giao dịch bảo đảm quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản trên đất;
+ Hệ thống quản lý bộ hồ sơ địa chính điện tử;
+ Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
+ Hệ thống thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng tình hình sử dụng đất;
+ Hệ thống giá đất và thuế nhà đất.
(Nội dung chi tiết được mô tả tại Mục I của Phụ lục III).
- Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung trên nền thông tin địa lý cho Hệ thống thông tin về tài nguyên nước, bao gồm:
+ Hệ thống quản lý và lập quy hoạch kế hoạch sử dụng tài nguyên nước;
+ Hệ thống quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
+ Hệ thống thủ tục cấp phép giấy phép thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước.
(Nội dung chi tiết được mô tả tại Mục II của Phụ lục III).
- Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung trên nền thông tin địa lý cho Hệ thống thông tin về tài nguyên khoáng sản, bao gồm:
+ Hệ thống quy hoạch điều tra địa chất khoáng sản;
+ Hệ thống quản lý tài nguyên khoáng sản;
+ Hệ thống thủ tục cấp giấy phép hoạt động khai thác tài nguyên và khoáng sản.
(Nội dung chi tiết được mô tả tại Mục III của Phụ lục III).
- Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung trên nền thông tin địa lý cho Hệ thống thông tin về môi trường, bao gồm:
+ Hệ thống quản lý thông tin về môi trường;
+ Hệ thống quan trắc môi trường;
+ Hệ thống quản lý và xử lý chất thải;
+ Hệ thống thủ tục cấp giấy phép quản lý chất thải, phế liệu;
+ Hệ thống quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật xử lý chất thải.
(Nội dung chi tiết được mô tả tại Mục IV của Phụ lục III).
- Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung trên nền thông tin địa lý cho Hệ thống thông tin khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu, bao gồm:
+ Hệ thống quản lý khí tượng thủy văn và tác động biến đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con người và kinh tế - xã hội;
+ Hệ thống thủ tục cấp giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn;
(Nội dung chi tiết được mô tả tại Mục V của Phụ lục III).
- Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về dữ liệu đo đạc và bản đồ gắn với nền hạ tầng thông tin địa lý thống nhất toàn thành phố. Hệ thống gồm có các thành phần:
+ Các phần mềm tác nghiệp biên tập, xử lý dữ liệu đo đạc và bản đồ;
+ Cơ sở dữ liệu về đo đạc, bản đồ và không gian toàn thành phố.
(Nội dung chi tiết được mô tả tại Mục VI của Phụ lục III).
- Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung trên nền hệ thống thông tin địa lý cho Hệ thống thông tin về quản lý biển và đảo:
+ Hệ thống quy hoạch khai thác, phát triển tài nguyên các vùng biển, ven biển và đảo;
+ Hệ thống quản lý thực trạng khai thác và cấp phép sử dụng tài nguyên biển, hải đảo;
+ Hệ thống quản lý ô nhiễm, suy thoái môi trường biển và hải đảo.
(Nội dung chi tiết được mô tả tại Mục VII của Phụ lục III).
- Xây dựng hệ thống thông tin thành phần theo chức năng phân cấp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận - huyện.
Hệ thống thông tin chuyên ngành tài nguyên và môi trường tại quận - huyện bao gồm các cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin như nêu trên được phân cấp thực hiện tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận - huyện trên địa bàn thành phố.
b) Tổ chức thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2020.
6. Xây dựng dịch vụ tích hợp, cung cấp thông tin tài nguyên và môi trường trực tuyến
a) Nội dung thực hiện
- Môi trường dịch vụ nền GIS lĩnh vực tài nguyên và môi trường toàn thành phố:
Chuẩn hóa công cụ và môi trường biên tập xử lý dữ liệu không gian địa lý GIS thống nhất sử dụng trong các phần mềm lõi của hệ thống thông tin đất đai - xây dựng và các phần mềm quản lý nghiệp vụ chuyên ngành, phần mềm hỗ trợ phân tích và tạo lập mô hình GIS 3D.
(Nội dung chi tiết được mô tả tại Điểm 1, Mục VIII của Phụ lục III).
- Hệ thống phân tích và tổng hợp thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường
Phân tích và tổng hợp thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường trên trung tâm dữ liệu được tích hợp từ 24 cơ sở dữ liệu của quận - huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường. Phân tích, tổng hợp thông tin lập cáo báo, hỗ trợ lãnh đạo ra quyết định.
(Nội dung chi tiết được mô tả tại Điểm 2, Mục VIII của Phụ lục III).
- Cổng dịch vụ tích hợp và cung cấp thông tin
Cổng dịch vụ tích hợp thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường từ các hệ thống thông tin thành phần tại Sở, ngành, quận - huyện gồm hệ thống thông tin đất đai - xây dựng, hệ thống thông tin quy hoạch, hệ thống thông tin môi trường, hệ thống thông tin biến đổi khí hậu, hệ thống thông tin giao thông vận tải để hình thành các bộ dữ liệu đất đai và quy hoạch phục vụ công tác nghiên cứu phát triển đô thị.
Cổng tích hợp thông tin với cổng thông tin của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cơ sở dữ liệu tích hợp tập trung ngành tài nguyên và môi trường được lưu trữ tại Trung tâm dữ liệu thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Hợp phần Cổng dịch vụ tích hợp và cung cấp thông tin qua các điểm truy cập:
+ Website tra cứu (dữ liệu thuộc tính, không gian và metadata).
+ Kiosk thông tin.
+ Dịch vụ trên nền di động và SMS.
+ Tổng đài trả lời (Call Center).
(Nội dung chi tiết được mô tả tại Điểm 3, Mục VIII của Phụ lục III).
- Hệ thống quản lý ngành tài nguyên và môi trường cấp xã - phường: cung cấp hệ thống tra cứu cho cán bộ địa chính cấp phường xã quản lý và xác nhận nguồn gốc, tình hình sử dụng đất, tình hình khai khác sử dụng tài nguyên và môi trường...
(Nội dung chi tiết được mô tả tại Điểm 4, Mục VIII của Phụ lục III).
b) Tổ chức thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Quy hoạch - Kiến trúc; Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các quận - huyện.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2016.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo Chương trình ứng dụng và Phát triển Công nghệ thông tin Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng Hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2020.
2. Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Chủ trì tổ chức triển khai và thực hiện chương trình;
- Tổ chức cung cấp thông tin, dự báo, theo dõi cập nhật, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình; Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố định kỳ 6 tháng và đề xuất các cơ chế chính sách cần thiết để thúc đẩy thực hiện Chương trình;
- Tổ chức sơ kết hàng năm thực hiện Chương trình để rút kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực hiện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan tham mưu, bố trí kinh phí kịp thời để triển khai thực hiện Chương trình xây dựng Hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2020 theo đúng chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Các Sở - Ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện có trách nhiệm phối hợp xây dựng và triển khai thực hiện các nội dung thuộc Chương trình./.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Quyết định 1869/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về bổ sung, thay thế thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ Chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo chống buôn lậu gian lận thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.
Từ khóa liên quan: Quyết định 3027/QĐ-UBND

Văn bản liên quan Quyết định 1869/QĐ-UBND

01

Quyết định 3027/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phồ Hồ Chí Minh về việc thành lập Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả Thành phố Hồ Chí Minh

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×