Quyết định 1537/TCT-QĐ-AC của Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ in ấn, phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1537/TCT-QĐ-AC
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1537/TCT-QĐ-AC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Đức Quế |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/11/1999 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1537/TCT-QĐ-AC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ SỐ 1537/TCT-QĐ-AC
NGÀY 19 THÁNG 11 NĂM 1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ IN ẤN, PHÁT HÀNH QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
- Căn cứ Nghị định số
281/HĐBT ngày 7-8-1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành
lập hệ thống thu thuế Nhà nước thuộc Bộ Tài chính và Thông tư số 38/TC-TCCB
ngày 25-8-1990 của Bộ Tài chính quy định chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy
của hệ thống thu thuế Nhà nước;
- Căn cứ Quyết định số
885/1998/QĐ-BTC ngày 16-7-1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Chế độ phát
hành, quản lý, sử dụng hoá đơn;
- Căn cứ Quyết định số
529/TC/QĐ ngày 22-12-1992 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Chế độ Quản lý ấn
chỉ thuế;
- Theo đề nghị của ông
Trưởng phòng Quản lý ấn chỉ Tổng cục
thuế:
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: Quy trình nghiệp
vụ in ấn, phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn thay thế quy trình quản lý, sử
dụng hoá đơn tại Quyết định số 399/TCT-QĐ ngày 13-7-1995 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế.
Điều 2. Cục trưởng Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Trưởng phòng Tổ chức, cán bộ
và đào tạo, Trưởng phòng Chính sách chế độ, Trưởng phòng Quản lý ấn chỉ Tổng
cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ IN ẤN, PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN
(Kèm theo Quyết định số 1537/TCT-QĐ-AC
ngày 19 tháng 11 năm 1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1.
Tăng cường việc quản lý, sử dụng hoá đơn như một công cụ của Nhà nước trong việc quản lý thuế, quản lý tài chính,
chống tham nhũng góp phần xây dựng trật tự, kỷ cương trong lĩnh vực tài chính,
tăng cường pháp chế của Nhà nước trong quản lý kinh tế và góp phần thực hiện
công cuộc cải cách thuế bước II.
2.
Xây dựng một quy trình nghiệp vụ quản lý, sử dụng hoá đơn thống nhất trong phạm
vi toàn quốc. Góp phần thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế cho Ngân sách
Nhà nước sát với tình hình thực tế sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ phát
sinh. Thúc đẩy các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện
hạch toán kinh tế và chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ đi vào nề nếp.
B. NỘI DUNG QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ IN ẤN, PHÁT HÀNH,
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN
I. CẤP PHÁT, THANH QUYẾT TOÁN HOÁ ĐƠN
1.
Cấp phát hoá đơn: Các loại hoá đơn bán hàng do Tổng cục Thuế phát hành được cấp
phát quản lý theo một hệ thống thống nhất trong cả nước.
-
Tổng cục Thuế cấp phát hoá đơn cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
-
Cục thuế các tỉnh, thành phố cấp hoá đơn cho các Chi cục thuế quận, huyện, thị
xã và trực tiếp bán hoá đơn cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ theo quy định thuộc phạm vi do Cục thuế tỉnh, thành phố quản lý.
-
Chi cục thuế quận, huyện, thị xã trực tiếp bán hoá đơn cho các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo quy định thuộc phạm vi do Chi cục
thuế quận, huyện, thị xã quản lý.
-
Chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hàng năm, cơ quan thuế các cấp phải có kế hoạch
sử dụng hoá đơn năm sau gửi cơ quan thuế cấp trên. Số lượng hoá đơn cần sử dụng
từng loại phải sát với tình hình thực tế sử dụng hoá đơn ở địa phương. Khi có
sự thay đổi kế hoạch sử dụng hoá đơn, cơ quan thuế các cấp phải có kế hoạch bổ
sung kịp thời. Trên từng địa bàn thuộc phạm vi quản lý, cơ quan thuế phải cung
cấp đầy đủ, kịp thời và tạo mọi điều kiện bán hoá đơn cho các tổ chức, cá nhân
sử dụng để bán hàng hoá, dịch vụ theo đúng chế độ quy định.
2.
Thủ tục bán hóa đơn: Thủ tục đăng ký mua hoá đơn (lần đầu) của các tổ chức, cá
nhân có nhu cầu sử dụng hoá đơn do Tổng cục thuế phát hành gồm:
+
Công văn (đối với tổ chức) hoặc đơn xin mua hoá đơn (đối với cá nhân).
+
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế (không phải công chứng).
+
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nt).
-
Khi mua hoá đơn lần sau chỉ cần:
+
Giấy giới thiệu (đối với tổ chức), giấy đề nghị mua hoá đơn (đối với cá nhân).
+
Phiếu mua hoá đơn do cơ quan thuế lập.
+
Riêng các cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải là chủ hộ trực tiếp mua
hoá đơn.
-
Căn cứ hồ sơ mua hoá đơn cơ quan Thuế tiến hành lập: Phiếu mua hoá đơn giao cho
tổ chức, cá nhân mua hoá đơn để theo dõi quản lý.
-
Các đối tượng nộp thuế do cơ quan thuế cấp nào quản lý thu thuế thì đăng ký mua
hoá đơn tại cơ quan thuế cấp đó.
-
Các đối tượng không kinh doanh, không đăng ký nộp thuế thì không được mua hoá
đơn để sử dụng.
-
Hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT) được bán cho các đối tượng sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
-
Hoá đơn bán hàng thông thường được bán cho các đối tượng sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ đăng ký nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
-
Đối với cơ sở nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ sử dụng hoá đơn do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) phát hành chỉ được sử
dụng 01 loại hoá đơn GTGT để bán hàng hoá, dịch vụ. Trong trường hợp cơ sở có
hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì khi lập hoá đơn cho hàng hoá, dịch
vụ đó phải gạch bỏ chỉ tiêu thuế suất GTGT, tiền thuế GTGT và phải lập hoá đơn
cho hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT hoặc
không chịu thuế GTGT riêng không được lập chung trên cũng một hoá đơn.
-
Khi tổ chức, cá nhân đến mua hoá đơn. Nếu phát hiện đơn vị vi phạm trong việc
sử dụng hoá đơn thì báo cáo lãnh đạo để tổ chức kiểm tra, đối chiếu, xử lý vi
phạm và không được bán hoá đơn cho các tổ chức, cá nhân vi phạm chế độ quản lý
sử dụng hoá đơn, khi bán hoá đơn phải thực hiện đầy đủ các bước sau:
+
Lập hoá đơn bán hàng theo chế độ quy định, ghi đầy đủ các chỉ tiêu đã in sẵn và
ghi rõ loại hoá đơn, sê ri, số quyển, từ số đến số.
+
Ghi sổ ST 12, ST 11 của cơ quan thuế.
+
Ghi sổ ST 23 nếu là tổ chức mua hoá đơn hoặc ghi sổ ST 24 nếu là cá nhân mua
hoá đơn và yêu cầu người nhận hoá đơn ký vào sổ.
+
Ghi vào phiếu mua hoá đơn (mẫu CTT 39 đính kèm) của tổ chức, cá nhân mua hoá
đơn.
3.
Thủ tục cấp nhận hoá đơn giữa cơ quan Thuế các cấp: Khi cấp phát, giao nhận hoá
đơn cơ quan Thuế cấp dưới phải có các giấy tờ sau:
-
Giấy giới thiệu của cơ quan phải ghi rõ họ, tên, chức vụ cán bộ lĩnh hoá đơn và
bản kê kèm theo số lượng của từng loại hoá đơn cần lĩnh.
-
Cơ quan Thuế các cấp khi lập dự trù nhận hoá đơn phải căn cứ vào tình hình thực
tế sử dụng hoá đơn ở địa phương, số hoá đơn còn tồn kho theo báo cáo BC8 tháng trước và cập nhật
số tồn kho đến ngày nhận hoá đơn, không dự trù số lượng xin lĩnh quá nhiều, dự
trữ lâu làm ảnh hưởng đến kế hoạch in ấn, cấp phát chung của ngành.
-
Giấy giới thiệu và bản kê số lượng của từng loại hoá đơn cần lĩnh phải do kế
toán ấn chỉ kiểm tra xem xét để lập phiếu xuất ấn chỉ. Phiếu xuất ấn chỉ phải
ghi rõ: Họ tên người nhận hoá đơn, đơn vị, ký hiệu, số quyển và số lượng của
từng loại hoá đơn cấp phát. Người nhận hoá đơn phải kiểm tra đối chiếu giữa
phiếu xuất ấn chỉ và bản kê hoá đơn cần lĩnh về số lượng, chủng loại, ký hiệu.
Nếu thiếu, thì người nhận hoá đơn đề nghị kế toán ấn chỉ giải thích hoặc ghi vào bản kê lý do
không cấp đủ. Phiếu xuất ấn chỉ phải được cấp có thẩm quyền ký duyệt. Thủ kho
ấn chỉ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về số hoá đơn đã được giao nhận,
nhập kho.
-
Phiếu xuất ấn chỉ do kế toán ấn chỉ lập, đã được ký duyệt giao cho người nhận
hoá đơn.
-
Thủ kho ấn chỉ căn cứ phiếu xuất ấn chỉ để cấp hoá đơn theo chủng loại, ký
hiệu, số quyển, số ký tự do kế toán lập.
4.
Sổ sách kế toán:
-
Cục thuế các tỉnh, thành phố (Phòng quản lý ấn chỉ) Chi cục thuế quận, huyện,
thị (tổ quản lý ấn chỉ nhận hồ sơ đăng ký mua hoá đơn GTGT và hoá đơn bán hàng
thông thường của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc
phạm vi quản lý và có trách nhiệm mở sổ sách theo dõi các tổ chức, cá nhân đăng
ký và mua hoá đơn để sử dụng. Các sổ sách kế toán ấn chỉ bắt buộc phải mở theo
quy định như sau:
+
Sổ ST 23 (theo mẫu đính kèm) theo dõi các tổ chức đăng ký và mua hoá đơn.
+
Sổ ST 24 (theo mẫu đính kèm) theo dõi các cá nhân đăng ký và mua hoá đơn.
-
Thủ kho ấn chỉ lập thẻ kho cho từng loại
hoá đơn, ghi chép cho mỗi lần nhập, xuất hoá đơn. Định kỳ (hàng tháng) thủ kho
ấn chỉ tập hợp chứng từ nhập, xuất hoá đơn giao cho kế toán ấn chỉ kiểm tra đối
chiếu.
-
Kế toán ấn chỉ bán hoá đơn có trách nhiệm theo dõi, quản lý, phát hiện vi phạm,
hướng dẫn người mua hoá đơn về việc sử dụng hoá đơn theo đúng quy định của Chế
độ quản lý hoá đơn bán hàng ban hành theo Quyết định số 885/1998/QĐ-BTC ngày
6-7-1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
-
Thủ kho ấn chỉ nhận hoá đơn bán hàng do kế toán lập khi khách hàng chuyển đến
phải:
+
Ghi thẻ kho trước khi giao hoá đơn.
+
Kiểm đếm từng số, từng quyển, đối chiếu khớp đúng với ký hiệu, số quyển ghi
trên hoá đơn bán hàng mới giao cho người mua và đề nghị người mua hoá đơn kiểm
đếm đấy đủ từng số hoá đơn và ký vào hoá đơn bán hàng.
-
Cuối tháng thủ kho ấn chỉ và kế toán ấn chỉ phải đối chiếu số liệu tồn kho giữa
thẻ kho và sổ kế toán, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân báo cáo lãnh đạo
có biện pháp giải quyết và căn cứ sổ ST 12 lập báo cáo BC8 gửi cơ quan thuế cấp
trên.
5.
Thanh quyết toán tiền bán hoá đơn:
-
Việc theo dõi, cấp phát, thanh quyết toán tiền bán hoá đơn do kế toán ấn chỉ
chịu trách nhiệm thực hiện theo đúng chế độ quy định.
-
Trong vòng 5 ngày đầu tháng sau, Chi cục thuế phải chuyển số tiền bán hoá đơn
của tháng trước về Cục thuế tỉnh, thành phố.
-
Trong vòng 10 ngày đầu tháng sau Cục thuế tỉnh, thành phố phải chuyển số tiền
bán hoá đơn của tháng trước về Tổng cục thuế.
-
Hàng quý cơ quan thuế các cấp phải quyết toán số hoá đơn và số tiền bán hoá đơn
với cơ quan thuế cấp trên trong vòng 20 ngày đầu tháng thứ nhất quý sau (theo
lịch do cơ quan Thuế cấp trên quy định). Khi quyết toán cơ quan thuế cấp dưới
phải có báo cáo quyết toán và chứng từ thông báo đã chuyển tiền bán hoá đơn về
cơ quan thuế cấp trên.
II. SỬ DỤNG, BẢO QUẢN, LƯU GIỮ HOÁ ĐƠN
1.
Sử dụng hoá đơn:
Tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hoá đơn, dịch vụ chỉ được sử dụng hoá đơn mua
tại cơ quan thuế hoặc hoá đơn tự in sau khi có sự chấp thuận của Tổng cục thuế
bằng văn bản theo chế độ quản lý hoá đơn bán hàng.
-
Đối với các cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, chỉ sử dụng
hoá đơn thông thường để bán hàng, dịch vụ. Trường hợp cơ sở có sản xuất, kinh
doanh cả hàng hoá chịu thuế GTGT thì phải đăng ký với cơ quan thuế để được sử
dụng thêm hoá đơn GTGT và phải lập hoá đơn riêng cho mặt hàng chịu thuế khác
nhau theo đúng quy định.
Tổ
chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp được cơ
quan thuế chuyển sang tính thuế theo phương pháp khấu trừ thì phải thanh toán
trả lại hoá đơn bán hàng thông thường với cơ quan thuế và đăng ký mua hoá đơn
GTGT để sử dụng.
-
Trước khi sử dụng hoá đơn tổ chức, cá nhân phải ghi tên cơ sở, địa chỉ, mã số
thuế của đơn vị theo đúng quy định. Riêng đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp ấn định (GTGT được xác định bằng doanh thu ấn định nhân với tỷ
lệ % GTGT trên doanh thu) mua hoá đơn thì phải ghi tên, địa chỉ, mã số thuế đã
được cấp đầy đủ trên hoá đơn trước khi được nhận hoá đơn ở cơ quan thuế.
Các
tổ chức có các quầy hàng, cửa hàng bán hàng hoá, dịch vụ, mỗi bộ phận phải được
theo dõi riêng về sử dụng hóa đơn. Khi sử dụng, phải dùng từ số nhỏ đến số lớn,
hết quyển mới dùng sang quyển khác.
Khi
lập hoá đơn có thể viết hoặc đánh máy, phải lót giấy than để viết hoặc đánh máy
một lần được in sang các liên có nội dung như nhau. Nội dung chỉ tiêu trên hoá
đơn phải ghi rõ ràng, đầy đủ đặc biệt là mã số thuế của người mua hàng. Trường
hợp người mua hàng không có mã số thuế thì gạch bỏ các ô ghi mã số thuế trên
hoá đơn, gách chéo phần bỏ trống từ phải sang trái. Trường hợp hoá đơn viết sai
cần huỷ bỏ thì gạch chéo, để chữ huỷ bỏ vào các liên của số hoá đơn không được xé rời khỏi cuống và phải lưu đầy
đủ các liên mới được chấp nhận là số hoá đơn huỷ bỏ. Hoá đơn giao cho khách
hàng nhất thiết phải ghi đầy đủ mã số thuế của đơn vị bán, đơn vị mua hàng.
Thủ
trưởng đơn vị có thể uỷ quyền cho người có trách nhiệm ký duyệt trên các hoá
đơn của đơn vị khi lập và giao cho khách hàng (có thể là người bán hàng). Việc
uỷ quyền phải có quyết định của thủ trưởng đơn vị. Các loại hoá đơn được thủ
trưởng đơn vị uỷ quyền người ký duyệt không được đóng dấu khống vào hoá đơn.
-
Đối với hàng hoá bán cho khách hàng bị trả lại (toàn bộ hoặc một phần) thì đơn
vị bán hàng và đơn vị mua hàng phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân và số
liệu cần điều chỉnh của hoá đơn về việc trả lại hàng hoá đó (biên bản ghi rõ
điều chỉnh của hoá đơn số, ngày, tháng của hóa đơn, nội dung điều chỉnh về số
lượng, chủng loại, giá cả... ghi trên hoá đơn), biên bản này được mỗi bên đính
kèm hoá đơn làm chứng từ điều chỉnh hoá đơn; trường hợp phải trả lại hàng hoá
thì ngoài biên bản đã xác nhận, bên xuất trả hàng phải lập phiếu xuất kho trả
hàng, bên nhận phải làm thủ tục nhập kho.
Các
tổ chức, cá nhân sử dụng máy tính tiền để in hoá đơn bán lẻ cho khách hàng tại
các cửa hàng, quầy hàng, siêu thị, hàng ngày phải lập bảng kê hàng hoá đầu ca,
cuối ca và số hàng đã bán trong ngày để làm cơ sở kê khai nộp thuế theo quy
định.
Khi
cấp phát hoá đơn mua của cơ quan thuế hoặc hoá đơn tự in cho các chi nhánh, bộ
phận, cửa hàng, đơn vị phải mở sổ theo dõi cấp phát, sử dụng hoá đơn cho từng
Chi nhánh, bộ phận, cửa hàng, quầy hàng.
+
Mở sổ tổng hợp theo dõi tình hình sử dụng hoá đơn trong toàn đơn vị.
+
Mở sổ chi tiết theo dõi mỗi chi nhánh, bộ phận, cửa hàng sử dụng hoá đơn, 01
quyển lưu theo dõi tại đơn vị, 01 quyển lưu theo dõi tại Chi nhánh, bộ phận cửa
hàng sử dụng hóa đơn.
Khi
các tổ chức sáp nhập thành doanh nghiệp mới, số hoá đơn còn lại được xử lý như
sau:
+
Số hoá đơn còn tiếp tục sử dụng được thì doanh nghiệp mới phải báo cáo với cơ
quan thuế đề nghị cho tiếp tục sử dụng.
+
Nếu số hoá đơn còn lại không phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh thì phải
thanh quyết toán với cơ quan thuế và mua hoá đơn khác để sử dụng cho phù hợp.
Đối
với các tổ chức, cá nhân khi có quyết định giải thể hoặc không sử dụng hoá đơn
thì tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm thanh, quyết toán hoá đơn với cơ quan
thuế trực tiếp quản lý thuế: Số lượng hoá đơn tự in hoặc mua tại cơ quan thuế,
số lượng hoá đơn đã sử dụng, số lượng còn lại để trả lại cho cơ quan thuế quản
lý. Cơ quan thuế phải có trách nhiệm theo dõi, thanh toán, thu hồi hoá đơn kịp
thời trong các trường hợp này.
2.
Bảo quản lưu giữ, tự kiểm soát hoá đơn:
Hoá
đơn phải được bảo quản an toàn theo chế độ quản lý hoá đơn bán hàng. Cơ quan
thuế các cấp, các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ bảo quản lưu giữ hoá đơn phải có
kho, hòm, để bảo quản số hoá đơn đã sử dụng hoặc chưa sử dụng không để mất mát,
lợi dụng.
Hoá
đơn đã sử dụng phải được sắp xếp theo thứ tự thời gian sử dụng và lưu trữ theo
quy định về lưu giữ chứng từ kế toán của Nhà nước. Trường hợp tháo rời hoá đơn
để đánh máy hoặc in hoá đơn trên máy tính, các liên lưu của hoá đơn phải được
đóng thành quyển theo số quyển để lưu giữ.
Cơ
quan thuế trực tiếp bán hoá đơn cần hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân sử dụng
hoá đơn, tổ chức kiểm tra tính hợp pháp của hoá đơn. Đối với các tổ chức phải
có cán bộ chuyên trách theo dõi quản lý hoá đơn đầu ra và kiểm duyệt hoá đơn
đầu vào của đơn vị, khi thực hiện kê khai tính thuế. Giúp thủ trưởng đơn vị khi
ký duyệt thanh quyết toán tài chính phát hiện và loại trừ kịp thời các hoá đơn
chứng từ giả, hoá đơn, chứng từ không hợp pháp trong thanh toán tài chính của
đơn vị, của khách hàng. Đơn vị phải tự tổ chức loại trừ các chứng từ hoá đơn
giả, hoá đơn, chứng từ không hợp pháp trong thanh quyết toán tài chính.
III. QUẢN LÝ HOÁ ĐƠN TỰ IN:
1.
Thủ tục đăng ký tự in hoá đơn: Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tự in hoá đơn để
sử dụng phải có hồ sơ đăng ký gửi Tổng cục thuế bao gồm:
+
Công văn xin đăng ký tự in hoá đơn
+
Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản sao)
+
Bản sao đăng ký kinh doanh nghề đặc biệt (nếu có)
+
Mẫu hoá đơn đăng ký tự in do đơn vị thiết kế.
Tuỳ
tình hình thực tế kinh doanh, đăng ký nộp thuế mà tổ chức, cá nhân thiết kế hoá
đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hay dạng vé phù hợp thực tế sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ của đơn vị để sử dụng.
2.
In hoá đơn:
Tổ
chức, cá nhân chỉ được tự in hoá đơn để sử dụng sau khi có văn bản chấp thuận
của Tổng cục Thuế. Sau khi in hoá đơn song các bên liên quan phải thực hiện huỷ
bản kém, huỷ những sản phẩm in thừa, in hỏng, lập biên bản lưu giữ tại đơn vị
và nhà in.
-
Đơn vị được tự in hoá đơn phải thực hiện thông báo phát hành hoá đơn và cam kết
quản lý, sử dụng hoá đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoá đơn tự in
của đơn vị.
3.
Đăng ký sử dụng:
Trước
khi sử dụng hoá đơn tự in, tổ chức, cá nhân phải đăng ký mẫu hoá đơn (được in
sẵn mã số thuế, ký hiệu, số thứ tự), kèm theo hợp đồng in, số lượng sử dụng với
Cục thuế địa phương; đồng thời gửi mẫu hoá đơn đã đăng ký sử dụng với Cục Thuế
tỉnh, thành phố về Tổng cục Thuế để theo dõi quản lý.
Cục
Thuế các tỉnh, thành phố mở sổ theo dõi đăng ký, sử dụng hoá đơn của các đơn
vị. Những mẫu hoá đơn tự in của các tổ chức, cá nhân in sai lệch với mẫu đã của
Tổng cục Thuế duyệt đều không được đăng ký sử dụng, không có giá trị để mua,
bán hàng hoá dịch vụ cũng như trong thanh quyết toán tài chính và thuế.
Các
tổ chức, cá nhân sử dụng máy tính tiền để in hoá đơn bán lẻ cho khách hàng tại
các cửa hàng, quầy hàng, siêu thị phải thông báo cho Cục Thuế tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương bằng văn bản về mẫu hoá đơn và các chỉ tiêu ghi trong hoá
đơn và chỉ được sử dụng khi được Cục Thuế tỉnh, thành phố xem xét duyệt mẫu.
Cơ
quan Thuế sẽ huỷ bỏ hiệu lực việc chấp thuận sử dụng hoá đơn tự in khi phát
hiện tổ chức, cá nhân không thông báo phát hành mẫu hoá đơn đã in đưa vào sử
dụng, không đăng ký với Cục Thuế các tỉnh, thành phố, không gửi mẫu hoá đơn đã
đăng ký sử dụng về Tổng cục Thuế hoặc in sai mẫu quy định đã được duyệt.
-
Việc đăng ký sử dụng hoá đơn của các đơn vị tự in được thực hiện hàng quý, nếu
do nhu cầu sử dụng số lượng hoá đơn ít hoặc nhiều thì tổ chức, cá nhân có thể
đăng ký với Cục Thuế tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý 6 tháng 1 lần và phải
được chấp nhận bằng văn bản.
-
Những hoá đơn tự in không đăng ký sử dụng với cơ quan Thuế là hoá đơn không hợp
pháp, không có giá trị thanh quyết toán tài chính và thuế.
4.
Trách nhiệm của cơ quan Thuế:
-
Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thiết kế mẫu hoá đơn tự in phù hợp với chế độ quản
lý sử dụng hóa đơn và hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của đơn vị.
-
Kiểm tra đối chiếu hoá đơn do đơn vị tự in phát hành với mẫu hoá đơn được
duyệt, gửi mẫu hoá đơn đã đăng ký sử dụng với Tổng cục thuế và thực hiện chế độ
báo cáo sử dụng hoá đơn.
-
Mở sổ, ghi sổ ST 25, sổ theo dõi quản lý tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng hoá
đơn tự in, sổ được lập thành 2 quyển, cơ quan thuế giữ 1 quyển, tổ chức, cá
nhân đăng ký sử dụng hoá đơn giữ 1 quyển.
-
Tổ chức, kiểm tra đối chiếu việc sử dụng hoá đơn của đơn vị theo chế độ quy
định hiện hành.
IV. HOÁ ĐƠN HỢP PHÁP VÀ HOÁ ĐƠN KHÔNG HỢP PHÁP
1.
Hoá đơn hợp pháp: Hoá đơn hợp pháp là hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành hoặc
hoá đơn tự in của các tổ chức, cá nhân được Tổng cục thuế chấp thuận bằng văn
bản in ấn đăng ký sử dụng với cơ quan thuế theo đúng quy định có đầy đủ các nội
dung theo quy định như:
-
Hoá đơn do người bán hàng hoá, dịch vụ thu tiền, kể cả trảo đổi sản phẩm lập
giao cho người mua hàng phải là bản gốc, liên 2 (Liên giao cho khách hàng), các
liên khác của hoá đơn không có giá trị để thanh quyết toán tài chính, kê khai,
khấu trừ thuế, hoàn thuế.
-
Hoá đơn phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung in sẵn trên hoá đơn và phải
nguyên vẹn, không rách hoặc nhàu nát.
-
Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in trên hoá đơn phải rõ ràng, trung thực, đầy
đủ, chính xác không bị tẩy xoá, sửa chữa.
2.
Hoá đơn không hợp pháp:
Hoá
đơn không hợp pháp là hoá đơn không phải do Bộ Tài chính phát hành hoặc hoá đơn
tự in chưa được Tổng cục Thuế chấp thuận bằng văn bản, hoá đơn giả hoặc hoá đơn
thật nhưng không ghi đủ các chỉ tiêu quy định trên mẫu hoá đơn. Ngoài ra còn có
một số trường hợp cụ thể như:
-
Sử dụng hoá đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán hàng hoá, dịch vụ và giao cho
khách hàng.
-
Dùng hoá đơn mua hàng về tẩy, xoá ghi giá trị hàng hoá, số thuế cao hơn để kê
khai thuế cao hơn thực tế hàng mua vào.
-
Khi bán hàng thông đồng hoặc tự ý khi lập hoá đơn ghi liên ít, liên 2 (giao khách hàng) cao hơn để trốn
thuế.
-
Mua hoá đơn trắng về lập hoá đơn mua hàng (đầu vào) để được khấu trừ, hoàn
thuế.
-
Lập hoá đơn khống (thực tế là không mua, bán hàng hoá, dịch vụ) thông đồng với
đơn vị xuất khẩu để kê khai hoàn thuế GTGT.
-
Dùng hoá đơn đã báo mất để bán hàng hoá, dịch vụ....
-
Sử dụng hoá đơn giả mẫu do Bộ Tài chính phát hành để thanh quyết toán tài
chính, để kê khai khấu trừ thuế, hoàn thuế.
V. HUỶ HOÁ ĐƠN KHÔNG CÒN GIÁ TRỊ SỬ DỤNG:
Các
tổ chức, cá nhân sử dụng hoá đơn do Tổng cục Thuế phát hành hoặc hoá đơn tự in
đã được Tổng cục thuế chấp thuận, nhưng không sử dụng đều phải thực hiện thanh
quyết toán về số lượng, loại hoá đơn, ký hiệu, số quyển, số (kể cả số lẻ) và
nộp lại cho cơ quan thuế quản lý đầy đủ theo quy định.
Cục
Thuế các tỉnh, thành phố chỉ được thành lập Hội đồng Thanh huỷ số hoá đơn không
sử dụng sau khi có văn bản của Tổng cục thuế chấp thuận.
Tổ
chức, cá nhân có hoá đơn không sử dụng (kể cả hoá đơn tự in) phải báo cáo với
cơ quan thuế số hoá đơn không cần sử dụng kể cả nguyên quyển và số hoá đơn lẻ,
(được tách đủ các liên khỏi quyển), lập bảng kê chi tiết số quyển, số thứ tự
theo từng ký hiệu của từng loại hoá đơn thu hồi, trả lại cho cơ quan thuế nơi
quản lý hoá đơn. Khi giao hoá đơn cho cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân phải lập
đầy đủ chứng từ xuất trả lại hoá đơn, cơ quan thuế làm thủ tục nhập kho, lập và
giao chứng từ cho đơn vị trả lại hoá đơn.
Số
hoá đơn hết giá trị sử dụng hoặc hư hỏng không sử dụng sau khi thu hồi. Cục
thuế các tỉnh, thành phố tổng hợp làm hồ sơ báo cáo Tổng cục Thuế xin thanh huỷ
theo chế độ quy định. Hồ sơ gửi Tổng cục Thuế xin thanh huỷ bao gồm:
+
Công văn gửi Tổng cục thuế đề nghị thanh huỷ số hoá đơn không còn giá trị sử
dụng.
+
Bản kê chi tiết theo từng ký hiệu từng quyển, số hoá đơn lẻ của từng loại hoá
đơn, từng đơn vị (đối với hoá đơn tự in)
đề nghị thanh huỷ.
Hội
đồng Thanh huỷ hoá đơn không còn giá trị sử dụng gồm:
+
Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố (Chủ tịch Hội đồng);
+
Trưởng phòng Quản lý ấn chỉ (thành viên)
+
Kế toán ấn chỉ (thành viên)
+
Thủ kho ấn chỉ (thành viên)
+
Đại diện phòng Thanh tra (thành viên)
+
Mời đại diện các ngành chứng kiến việc thanh huỷ hoá đơn không còn giá trị sử
dụng gồm:
-
Đại diện Sở Tài chính tỉnh, thành phố.
-
Đại diện Sở Công an tỉnh, thành phố.
-
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố.
Hội
đồng sẽ tiến hành kiểm tra đối chiếu giữa hoá đơn xin huỷ với bảng kê chi tiết
được huỷ.
+
Chứng kiến việc thanh huỷ số hoá đơn đã có văn bản thanh huỷ của Tổng cục thuế.
+
Lập biên bản có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia chứng kiến việc thanh
huỷ hoá đơn, biên bản được lập và gửi cho cơ quan thành viên trong Hội đồng và
đại diện các ngành chứng kiến việc thanh huỷ và báo cáo Tổng cục Thuế.
VI. BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN:
Các
tổ chức, cá nhân sử dụng hoá đơn do Tổng cục Thuế phát hành, hoá đơn tự in,
trong vòng 10 ngày đầu quý sau phải lập báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn của
quý trước theo mẫu 26 BC/HĐ gửi cơ quan thuế.
Hàng
quý Chi cục thuế (tổ quản lý ấn chỉ) có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Cục thuế
tình hình sử dụng hoá đơn của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo Mẫu 27
BC/HĐ trong vòng 15 ngày đầu quý sau.
Cục
Thuế các tỉnh, thành phố (phòng Quản lý ấn chỉ) tổng hợp báo cáo tình hình sử
dụng hoá đơn của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn địa phương và
của các Chi cục thuế để báo cáo Tổng cục Thuế theo mẫu 27 BC/HĐ trong vòng 10
ngày đầu quý sau.
Kèm
theo bản báo cáo tình hình quản lý, sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế các cấp
phải có ý kiến đánh giá, nhận xét tình hình quản lý, sử dụng hoá đơn trong kỳ ở
địa bàn địa phương gắn với công tác quản lý thu thuế, kiến nghị biện pháp quản
lý, sử dụng hoá đơn trên từng địa bàn, xử phạt những tổ chức, cá nhân vi phạm
chế độ báo cáo sử dụng hoá đơn.
VII. XỬ LÝ TỔN THẤT HOÁ ĐƠN:
1.
Báo cáo tổn thất hoá đơn:
Khi
xảy ra tổn thất hoá đơn, trong vòng 5 ngày các đơn vị, cá nhân làm tổn thất hoá
đơn phải báo cáo ngay cho cơ quan thuế (nơi mua hoá đơn hoặc nơi đăng lý sử
dụng hoá đơn tự in). Cục Thuế, Chi cục Thuế phải có cán bộ chuyên trách theo
dõi tình hình tổn thất, thông báo, xử lý tổn thất hoá đơn trên địa bàn địa phương.
Hàng tháng vào 10 ngày đầu tháng sau cơ quan thuế các cấp phải tổng hợp được
tình hình tổn thất, xử lý tổn thất và đề ra các biện pháp để ngăn chặn tổn
thất, lợi dụng hoá đơn, kể cả việc sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn không hợp pháp
để trốn lậu thuế, thanh quyết toán tài chính gây thất thu cho Ngân sách Nhà
nước ở địa phương.
Đối
với Chi cục Thuế nhận được báo cáo mất hoá đơn của tổ chức, cá nhân, trong vòng
5 ngày phải thông báo số hoá đơn bị mất, không còn giá trị sử dụng gửi Cục
thuế, các Chi cục Thuế, cơ quan Công an sở tại để ngăn chặn việc lợi dụng trốn
thuế và những hành vi phi pháp (theo mẫu đính kèm).
Cục
thuế nhận được báo cáo mất hoá đơn của tổ chức, cá nhân hoặc Chi cục Thuế,
trong vòng 5 ngày phải thông báo số hoá đơn bị mất, không còn giá trị sử dụng
gửi Tổng cục Thuế, các Cục thuế tỉnh, thành phố, Công an tỉnh, thành phố sở tại
để ngăn chặn việc lợi dụng trốn thuế và những hành vi phi pháp (theo mẫu đính
kèm).
Cục
thuế các tỉnh, thành phố (Phòng quản lý ấn chỉ) chịu trách nhiệm theo dõi tổng
hợp các trường hợp tổn thất hoá đơn, thụ lý hồ sơ tham mưu cho Hội đồng xử lý
về mức xử phạt.
Tổng
hợp báo cáo Tổng cục Thuế theo (mẫu BC 24). Mỗi quý 1 lần vào ngày 10 đầu tháng
thứ nhất quý sau.
2.
Xử lý tổn thất hoá đơn:
Việc
xử lý tổn thất hoá đơn phải có Hội đồng xử lý tổn thất hoá đơn do:
+
Lãnh đạo Cục thuế các tỉnh, thành phố làm Chủ tịch Hội đồng. Trong từng trường
hợp cụ thể Cục trưởng Cục thuế có thể uỷ quyền cho Trưởng phòng Quản lý ấn chỉ
Cục thuế làm Chủ tịch Hội đồng.
+
Thành viên của Hội đồng gồm có: Đại diện phòng Quản lý ấn chỉ, Phòng thanh tra,
Phòng tổ chức cán bộ, Phòng nghiệp vụ, đại diện Chi cục thuế nơi xảy ra tổn
thất hoá đơn (nếu thấy cần thiết).
Quyết
định về xử lý vi phạm tổn thất hoá đơn phải ghi rõ từng trường hợp, từng vụ
việc và mức xử lý và thời hạn phải nộp các khoản xử phạt.
+
Xử phạt hành chính về thuế.
+
Xử phạt bồi hoàn vật chất.
Nếu
quyết định xử phạt không được thi hành đúng thời hạn thì cơ quan Thuế ra quyết
định xử phạt có quyền tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Để
giữ nghiêm chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn ở địa phương, Cục trưởng Cục thuế
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được ra quyết định đình chỉ việc sử
dụng hoá đơn bán hàng của tổ chức, cá nhân ở địa phương vi phạm quy định Chế độ
quản lý hoá đơn bán hàng và báo cáo Tổng cục Thuế. Trong những trường hợp cần
thiết cơ quan Thuế có thể phối hợp với cơ quan cấp giấy phép kinh doanh đình
chỉ, rút giấy phép đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân vi phạm Chế độ quản
lý hoá đơn bán hàng.
3.
Phương pháp tính xử phạt bồi hoàn vật chất về hoá đơn:
-
Đối với hoá đơn GTGT thì doanh số tính bồi hoàn vật chất là số tiền hàng hoá,
dịch vụ chưa có thuế GTGT cao nhất của hoá đơn GTGT trong quyển hoá đơn cùng
loại của tổ chức, cá nhân sử dụng:
-
Đối với hoá đơn bán hàng thông thường cách xác định doanh số như sau:
Tiền bán hàng
Giá chưa có thuế (doanh số)
=
1 + thuế suất (%)
Mức
bồi hoàn = giá chưa có thuế (doanh số) x thuế xuất (%) thuế GTGT.
-
Số tiền bồi hoàn vật chất do làm mất hoá đơn là tiền bồi hoàn thiệt hại về tài
sản của Nhà nước được ấn định tương đương với mức thuế GTGT cao nhất của một số
hoá đơn trong thời gian 1 tháng kể từ khi phát hiện mất hoá đơn trở về trước.
Mức thuế suất để tính bồi hoàn vật chất là mức thuế suất thuế GTGT, đối với mặt
hàng kinh doanh của đơn vị. Trường hợp đơn vị kinh doanh nhiều mặt hàng có mức
thuế suất thuế GTGT khác nhau thì thuế suất để tính bồi hoàn vật chất là mức
thuế suất thuế GTGT cao nhất.
-
Trường hợp đơn vị mất cả quyển hoá đơn thì lấy doanh số bình quân của quyển hoá
đơn cùng loại trong thời gian 1 tháng kể từ ngày phát hiện mất hoá đơn trở về
trước của đơn vị để làm căn cứ xác định mức bồi hoàn vật chất.
-
Tổ chức, cá nhân kinh doanh mặt hàng xuất khẩu có thuế suất thuế GTGT bằng 0%,
khi làm mất hoá đơn thì số tiền bồi hoàn vật chất được tính căn cứ hoá đơn có
doanh số cao nhất trong quyển hoá đơn cùng loại của đơn vị trong thời gian 1
tháng kể từ khi phát hiện mất hoá đơn trở về trước nhân với thuế suất thuế GTGT
của mặt hàng cùng loại tiêu thụ trong nước.
-
Đối với đơn vị làm tổn thất phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thì bị xử
phạt như làm mất hoá đơn, khi tính mức thuế bồi hoàn vật chất thì lấy giá và
thuế suất GTGT mặt hàng cùng loại chịu thuế GTGT làm cơ sở tính tiền bồi hoàn
vật chất.
-
Đối với tổ chức, cá nhân sử dụng hoá đơn giả trong mua, bán hàng hoá, dịch vụ
được xử lý như sau:
+
Khi nghi vấn là hoá đơn giả, cơ quan Thuế thực hiện lập biên bản và dùng Giấy
chứng nhận thu hồi biên lai, hoá đơn ban hành theo Công căn số 635/TC-TCT-AC
ngày 22/6/1992 của Bộ Tài chính về việc phát hành chứng từ thu hồi hoá đơn, để
thu hồi bản chính hoá đơn giả làm căn cứ kiểm tra xác minh, xử lý vi phạm.
+
Trường hợp người mua hàng chứng minh được tên, mã số thuế, địa chỉ của tổ chức,
cá nhân đã giao hoá đơn giả khi bán hàng thì người mua hàng yêu cầu người bán
hàng lập lại hoá đơn bán hàng đúng theo quy định để làm căn cứ tính thuế. Đơn
vị bán hàng có trách nhiệm lập lại hoá đơn đầy đủ đúng theo quy định, đồng thời
bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và tuỳ theo mức độ vi phạm có
thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
+
Trường hợp người mua hàng không chứng minh được tên, mã số thuế, địa chỉ của tổ
chức, cá nhân đã giao hoá đơn giả khi bán hàng thì sẽ bị xử lý thay người bán
hàng; đồng thời hoá đơn mua hàng đó không được khấu trừ thuế GTGT và không được
tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp và tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
-
Tổ chức, cá nhân chiếm dụng, xâm tiêu, nộp chậm tiền bán hoá đơn, ngoài việc
phải nộp đủ số tiền phải thanh toán còn phải bị xử phạt hành chính về thuế theo
quy định hiện hành.
VIII. KIỂM TRA THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN:
Cơ
quan thuế các cấp phải thường xuyên tổ chức kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất
việc thực hiện Chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng của cơ quan
quản lý hoá đơn và đối tượng sử dụng hoá đơn.
Nội
dung kiểm tra bao gồm:
+
Kiểm tra việc cấp phát, mua, thanh quyết toán hoá đơn.
+
Kiểm tra hoá đơn tự in: Kiểm tra mẫu hoá đơn đã in, nơi in, đăng ký sử dụng,
thanh lý hợp đồng in.
+
Kiểm tra việc sử dụng hoá đơn: mở sổ sách, ghi chép, xoá bỏ, lưu giữ
+
Kiểm tra việc báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn của cơ quan Thuế, các tổ chức,
các hộ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
-
Kiểm tra việc xử lý tổn thất, chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn, báo cáo mất hoá
đơn, thông báo mất hoá đơn, quyết định xử phạt của Hội đồng xử lý.
-
Kiểm tra việc thực hiện phòng chống ngăn chặn việc mua, bán, sử dụng hoá đơn
giả, hoá đơn không hợp pháp trong thanh quyết toán tài chính.
Cục
thuế, Chi cục thuế tiến hành thu hồi liên 2 hoá đơn có nghi vấn để kiểm tra đối
chiếu liên lưu của hoá đơn, phát hiện các hành vi lập hoá đơn ghi sai lệnh số
tiền (liên 1: ít; liên 2: nhiều) để trốn thuế, tham ô công quỹ.... hoặc mua bán hoá đơn trắng để
tự ghi số tiền khi thanh quyết toán tài chính.
Thủ
tục kiểm tra thực hiện Công văn số 514/TCT/TTr ngày 26/1/1999 của Tổng cục thuế
về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 61/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 của Chính
phủ.
IX. XÁC MINH HOÁ ĐƠN:
Việc
xác định tính hợp pháp của hoá đơn là cần thiết và xảy ra thường xuyên... vì
vậy, các đơn vị cần phải tự tổ chức rà soát, tự kiểm tra, xác minh tính hợp
pháp của hoá đơn mua hàng, hoá đơn bán hàng khi kê khai tính thuế, thanh quyết
toán tài chính của đơn vị. Cơ quan thuế các cấp phải bố trí cán bộ theo dõi việc
xác minh tính hợp pháp của hoá đơn, chứng từ. Đối với cơ quan thuế khi kiểm tra
nếu hoá đơn có nghi vấn, thực hiện lập biên bản và dùng giấy chứng nhận thu hồi
biên lai, hoá đơn ban hành theo Công văn số 635/TC-TCT-AC ngày 22/6/1992 của Bộ
Tài chính để thu hồi bản chính hoá đơn làm căn cứ xác minh.
+
Nếu trên hoá đơn ghi rõ đơn vị sử dụng, mã số thuế thì liên hệ Cục thuế để xác
minh và kết quả xác minh của Cục thuế là căn cứ để kết luận xử lý vi phạm.
+
Nếu trên hoá đơn không ghi rõ đơn vị sử dụng, mã số thuế thì liên hệ Tổng cục
Thuế để xác minh và kết quả xác minh của Tổng cục thuế là căn cứ để kết luận xử
lý vi phạm.
Đối
với các ngành khi kiểm tra, kiểm soát, thanh quyết toán tài chính nếu nghi vấn
hoá đơn không hợp pháp thì có Công văn đề nghị cơ quan thuế (cục thuế, chi cục
Thuế hoặc Tổng cục Thuế) xác minh. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm xác minh
đầy đủ, kịp thời. Các cơ quan đơn vị được xác minh hoá đơn phải thông báo lại
cho cơ quan thuế biết kết quả xử lý vi phạm để phối hợp quản lý.
X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Cơ
quan thuế các cấp quán triệt quy trình nghiệp vụ in ấn, phát hành, quản lý, sử
dụng hoá đơn cho tất cả các cán bộ thuế thuộc phạm vi quản lý, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nắm vững những quy định để thực
hiện đầy đủ nghiêm túc chế độ, quản lý sử dụng hoá đơn.
Tổ
chức kiểm tra, rà soát đối chiếu với quy trình nghiệp vụ những nội dung đã thực
hiện ở địa phương để có kế hoạch, biện pháp khắc phục và bổ sung từ thực tế để
quy trình nghiệp vụ in ấn, phát hành quản lý sử dụng hoá đơn phù hợp với thực
tế.
Cục
thuế........... Chi cục
Thuế.... |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - tự do - hạnh phúc |
PHIẾU MUA HOÁ ĐƠN
Số:.........
Cấp
cho:..................................... địa
chỉ.........................................................
Mã
số
thuế:.....................................................................................................
Ngành
nghề kinh
doanh:.................................................................................
Đăng
ký kinh doanh số:............................. Ngày...........
tại............................
Để
mua hoá đơn tại Cục thuế........................................., Chi cục
thuế...........
......, ngày.... tháng... năm....
Thủ trưởng cơ quan thuế
(Ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu)
PHIẾU MUA HOÁ ĐƠN
Mẫu số: CTT 39
Ngày, tháng, năm |
Loại hoá đơn |
Số lượng quyển |
Ký hiệu |
Từ số đến số và từ quyển đến quyển |
Người bán, ký, |
Người mua ký, |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SỔ THEO DÕI
MẪU SỐ: ST 23
CÁC DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC MUA HOÁ ĐƠN
Tên tổ chức, cá nhân mua hoá đơn:................................................................
Địa chỉ:...........................................................................................................
Số điện thoại:.......................................... Mã số thuế GTGT..........................
Ngày, tháng, năm |
Loại hoá đơn |
Số lượng quyển |
Ký hiệu |
Từ số |
Đến số |
Người mua ký |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SỔ THEO DÕI
MẪU SỐ: ST 24
CÁC HỘ KINH DOANH MUA HOÁ ĐƠN
Tên tổ chức, cá nhân mua hoá đơn:................................................................
Địa chỉ:...........................................................................................................
Mã số thuế GTGT:...................................... Số điện thoại..............................
Ngày, tháng, năm |
Loại hoá đơn |
Số lượng quyển |
Ký hiệu |
Từ số |
Đến số |
Người mua ký |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...... Thuế ..... Số:.......T/AC |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ....., ngày.... tháng.... năm 1998 |
THÔNG BÁO
VIỆC MẤT HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG
Theo báo cáo mất hoá đơn bán hàng của......................................................
thuộc:.................................................... Mã số thuế......................................
Hồi.... giờ.... ngày.... tháng.... năm.... đã bị mất hoá đơn bán hàng như sau:
STT |
Họ, tên đơn vị, cá nhân làm mất |
Tên hoá đơn |
Ký hiệu |
Số quyển |
Số lượng |
Từ số.... |
Đến số.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hoá đơn bán hàng nêu trên đã đóng dấu (hoặc chưa đóng dấu) đơn vị. Vậy thông báo để các......... biết số hoá đơn bán hàng trên không còn giá trị sử dụng. Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát, nếu phát hiện được người sử dụng thì thu hồi hoặc giữ lại và báo ngay cho............ Thuế chúng tôi biết để xử lý.
Thủ trưởng cơ quan thuế
(Ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu)
Nơi nhận:
Tổng cục Thuế (thay B/C)
Cục thuế các tỉnh, TP
..............
Lưu
|
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
...., ngày.... tháng... năm 1998
BÁO CÁO VIỆC MẤT HOÁ ĐƠN
Tên tổ chức, cá nhân làm mất hoá đơn:.........................................................
Mã số thuế:....................................................................................................
Địa chỉ:..........................................................................................................
Báo cáo về việc mất hoá đơn, như sau:
STT |
Loại hoá đơn bị mất |
Ký hiệu |
Quyển số |
Số lượng số |
Từ số.... |
Đến số.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lý do tổn thất...............................................................................................
Nay đơn vị báo cáo với................................................................................
để phối hợp truy tìm, ngăn chặn lợi dụng và thông báo số hoá đơn trên không còn giá trị sử dụng.
Thủ trưởng đơn vị
(chủ cơ sở, chủ hộ ký tên đóng dấu)
Tổ chức, cá nhân phải báo cáo trong vòng 5 ngày sau khi xảy ra, nếu không báo cáo thủ trưởng, chủ hộ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật, báo cáo mất hoá đơn được lập thành 03 bản:
- 1 bản gửi cơ quan thuế nơi mua hoá đơn hoặc nơi đăng ký sử dụng hoá đơn tự in.
- 1 bản gửi cơ quan công an quận, huyện, thị xã
- 1 bản lưu tổ chức, chủ hộ.