Quyết định về chính sách đối với những người Việt Nam xin ra nước ngoài để làm ăn sinh sống
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 121-CP
Cơ quan ban hành: | Hội đồng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 121-CP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Văn Đồng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/03/1979 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 121-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ SỐ 121-CP NGÀY 19 THÁNG 3 NĂM 1979
VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI VIỆT NAM XIN RA
NƯỚC NGOÀI ĐỂ LÀM ĂN SINH SỐNG
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ vào Luật Tổ
chức Hội đồng Chính phủ ngày 14 tháng 7 năm 1960;
Xét nguyện vọng của
những người Việt Nam muốn ra nước ngoài;
Căn cứ vào đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay cho phép những người có nguyện vọng ra nước ngoài để sum họp gia đình được xuất cảnh sau khi làm đầy đủ các thủ tục cần thiết.
Điều 2. Các trường hợp sau đây không được phép ra nước ngoài:
- Người có tội hoặc người đang bị truy cứu về trách nhiệm hình sự, dân sự, hành chính;
- Người có liên quan đến bí mật quốc gia;
- Người đang làm những nghề trọng yếu trong sản xuất và phục vụ lợi ích công cộng mà chưa có người thay thế.
Điều 3. Những người được phép ra nước ngoài theo quyết định này vẫn được giữ quốc tịch Việt Nam, được Nhà nước Việt Nam bảo hộ nếu họ không làm điều gì phương hại đến lợi ích và uy tín của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và quan hệ hữu nghị giữa nước Việt Nam với nước sở tại.
Điều 4. Những người được phép ra nước ngoài theo quyết định này được:
- Đem theo vật dùng cần thiết cho sinh hoạt hàng ngày.
- Đem theo tư trang, kim loại quý và đá quý theo qui định của Chính phủ Việt Nam.
- Chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình cho cha, mẹ, vợ, hoặc chồng, con ở lại trong nước. Nếu không có người thân kể trên ở trong nước thì giao tài sản đó cho chính quyền địa phương tạm thời quản lý theo thể lệ hiện hành.
- Hưởng quyền thừa kế tài sản theo pháp luật Việt Nam.
Điều 5. Trong thời gian chờ đơn xin được xét duyệt những người xin ra nước ngoài theo quyết định này được tiếp tục học tập, công tác, sản xuất và hưởng các quyền công dân bình thường tại địa phương mình đang cư trú.
Điều 6. Những người được phép ra nước ngoài theo quyết định này được về thăm đất nước theo chính sách áp dụng đối với người Việt Nam ở nước ngoài và được gửi thư từ, quà tặng hoặc tiền cho người thân ở trong nước theo thể lệ hiện hành.
Điều 7. Những người rời khỏi nước Việt Nam trái với quyết định này sẽ bị nghiêm trị theo pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 8. Quyết định này không thay thế những quy định về các trường hợp xuất cảnh khác của công dân Việt Nam.
Điều 9. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày công bố.
Điều 10. Thủ trưởng các Bộ, Tổng cục có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Các đồng chí Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ra Thông tư hướng dẫn việc thi hành Quyết định này.