Quyết định về danh mục những hàng hoá Nhà nước độc quyền kinh doanh, cấm tư nhân buôn bán
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 111-HĐBT
Cơ quan ban hành: | Hội đồng Bộ trưởng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 111-HĐBT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Tố Hữu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/08/1984 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 111-HĐBT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 111-HĐBT NGÀY 25-8-1984
VỀ DANH MỤC NHỮNG HÀNG HOÁ NHÀ NƯỚC ĐỘC QUYỀN
KINH DOANH, CẤM TƯ NHÂN BUÔN BÁN
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức
Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Tiếp theo Nghị quyết
số 188-HĐBT ngày 23-11-1982 của Hội đồng Bộ trưởng về tăng cường thương nghiệp
xã hội chủ nghĩa và quản lý thị trường;
Để hướng dẫn việc kinh
doanh của tư nhân theo đúng các chính sách kinh tế và pháp luật của Nhà nước,
chống đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép;
Theo đề nghị của Ban Chỉ đạo quản lý thị trường Trung ương và các Bộ có liên quan,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay ban hành kèm theo Quyết định này danh mục những hàng hoá Nhà nước độc quyền kinh doanh, cấm tư nhân buôn bán.
Điều 2.- Những quy định của các Bộ và Uỷ ban nhân dân các cấp trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.- Các Bộ chủ quản và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương căn cứ quyết định này mà quy định cụ thể, công bố công khai và hướng dẫn thi hành. Đối với một số nông sản, trong khi thương nghiệp xã hội chủ nghĩa chưa kịp vươn lên chiếm lĩnh thị trường thì tạm thời có thể cho phép tư nhân kinh doanh; khi nào thương nghiệp xã hội chủ nghĩa đã có đủ điều kiện để chiếm lĩnh thị trường thì công bố cấm tư nhân kinh doanh.
Điều 4.- Các cơ quan có chức năng phải kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động trên thị trường, xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật các hành vi vi phạm.
Điều 5.- Các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Trưởng ban Ban chỉ đạo quản lý thị trường Trung ương có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
DANH MỤC
NHỮNG
HÀNG HOÁ NHÀ NƯỚC ĐỘC QUYỀN KINH DOANH,
CẤM TƯ NHÂN BUÔN BÁN.
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 111-HĐBT ngày 25-8-1984
của Hội đồng Bộ trưởng).
1. Các loại máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mà Nhà nước độc quyền sản xuất, nhập khẩu và phân phối.
2. Lương thực: thóc, gạo, ngô, bột mì, sắn khô ở những vùng sản xuất tập trung mà Nhà nước khoanh vùng thu mua.
3. Các loại đặc sản dành để xuất khẩu.
4. Thuốc chữa bệnh và nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh, các loại độc dược, hoá chất độc, thuốc phiện và sản phẩm từ thuốc phiện.
5. Vàng, bạc, bạch kim, kim cương, đá quý, ngoại tệ.
6. Giấy in, giấy viết, vở học sinh, giấy đánh máy, sách và báo các loại, ấn phẩm các loại, giấy ảnh, phim nhạc, đĩa nhạc, băng nhạc, băng ghi hình.
7. Thuốc lá, thuốc lào.
8. Lợn và trâu bò.
9. Những nông sản khác, thuỷ sản khác ở những vùng sản xuất tập trung mà Nhà nước khoanh vùng thu mua.
10. Gỗ; những lâm sản quan trọng ở những vùng sản xuất tập trung mà Nhà nước khoanh vùng thu mua.
11. Những hàng công nghiệp tiêu dùng do Nhà nước nhập khẩu, do các xí nghiệp quốc doanh và công tư hợp doanh sản xuất, những sản phẩm tiểu, thủ công nghiệp do Nhà nước gia công hoặc bao tiêu.
12. Rượu
13. Pháo.
14. Các hiện vật văn hoá thuộc độc quyền sở hữu Nhà nước.
Ghi chú: Việc mua bán
trực tiếp lương thực, thực phẩm giữa người sản xuất và người tiêu dùng ở thị
trường nông thôn không xem là hoạt động buôn bán.