Công văn 3456/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc thực hiện Thông báo số 99/TB-VPCP ngày 6/6/2002

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 3456/TCHQ-KTTT

Công văn 3456/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc thực hiện Thông báo số 99/TB-VPCP ngày 6/6/2002
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quanSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:3456/TCHQ-KTTTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Lê Mạnh Hùng
Ngày ban hành:23/07/2002Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:Đang cập nhậtTình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

tải Công văn 3456/TCHQ-KTTT

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 3456/TCHQ-KTTT
NGÀY 23 THÁNG 7 NĂM 2002 VỀ VIỆC THỰC HIỆN THÔNG BÁO
SỐ 99/TB-VPCP NGÀY 6/6/2002 CỦA VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ

 

Kính gửi: Các cục Hải quan tỉnh, thành phố

 

Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về vấn đề thực hiện chính sách nội địa hoá xe 2 bánh gắn máy tại Thông báo số 99/TB-VPCP ngày 6/6/2002 của Văn phòng Chính phủ. Ngày 9/7/2002, Bộ Tài chính có Công văn số 7522 TC/TCT hướng dẫn thực hiện Thông báo nêu trên. Để thực hiện thống nhất, Tổng cục Hải quan hướng dẫn các đơn vị triển khai ngay một số việc cụ thể như sau:

1. Thực hiện truy thu thuế nhập khẩu theo mức thuế suất thuế nhập khẩu 60% (sáu mươi phần trăm) đối với số bộ linh kiện xe 2 bánh gắn máy do các doanh nghiệp nhập khẩu mà không lắp ráp và bán cho đơn vị khác, "bán tư cách pháp nhân" cho doanh nghiệp khác nhập khẩu bộ linh kiện xe 2 bánh gắn máy hoặc nhập khẩu bộ linh kiện xe 2 bánh gắn máy nhưng lắp ráp ngoài địa điểm đã được Bộ Công nghiệp xác định.

Yêu cầu các đơn vị kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ gốc các lô hàng nhập khẩu, tính và thu thuế theo mức thuế nhập khẩu 60% (sáu mươi phần trăm) đối với bộ linh kiện nhập khẩu của các Doanh nghiệp sau:

- Công ty sản xuất nhập khẩu tiểu thủ công nghiệp miền trung (chi nhánh tại Hà Nội) đã nhập khẩu 136.300 bộ linh kiện xe 2 bánh gắn máy nhưng không nhập kho và lắp ráp tại dây chuyền lấp ráp của Công ty.

- Công ty Điện máy - Xe đạp xe máy đã bán 18.500 bộ linh kiện xe 2 bánh gắn máy cho các đơn vị khác.

- Toàn bộ số linh kiện xe 2 bánh gắn máy do chi nhánh Công ty TNHH Bắc Sơn nhập khẩu nhưng không thực hiện lắp ráp tại địa điểm được Bộ Công nghiệp cho phép.

Đối với các trường hợp khác, nếu cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra phát hiện doanh nghiệp có sai phạm, cơ quan Hải quan căn cứ vào đề nghị bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước để thực hiện truy thu thuế theo quy định tại Thông báo số 99/TB-VPCP ngày 6/6/2002 của Văn phòng Chính phủ.

2. Đối với các doanh nghiệp năm 2001 nhập khẩu bộ linh kiện xe 2 bánh gắn máy vượt công suất đăng ký đã được các Bộ xác nhận trước ngày 28/11/2000 (thông báo tại Công văn số 595/CV-CNCL ngày 22/2/2002 của Bộ Công nghiệp, Tổng cục Hải quan đã kiểm tra, hướng dẫn tại Công văn số 1079/TCHQ-KTTT ngày 15/3/2002). Yêu cầu các đơn vị kiểm tra lại chính xác số lượng bộ linh kiện đã nhập khẩu vượt và thực hiện truy thu theo mức thuế suất thuế nhập khẩu 60% (sáu mươi phần trăm) đối với số lượng bộ linh kiện đã nhập khẩu vượt này.

3. Thực hiện truy thu thuế nhập khẩu theo mức thuế suất thuế nhập khẩu 60% (sáu mươi phần trăm) đối với bộ linh liện xe 2 bánh gắn máy nhập khẩu có tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu nộp cho cơ quan Hải quan từ ngày 1/10/2001 trở đi của các doanh nghiệp chỉ lắp ráp thuần tuý mà không sản xuất phụ tùng chủ yếu. Danh sách các doanh nghiệp này đã được Bộ Công nghiệp thông báo tại Công văn số 5366/CV-CNCL ngày 17/12/2001 (Tổng cục Hải quan đã sao gửi tại Công văn số 5775/TCHQ-VP ngày 21/12/2001)

4. Thực hiện thu thưế nhập khẩu theo mức thuế suất thuế nhập khẩu 60% (sáu mươi phần trăm) đối với toàn bộ linh kiện số lượng bộ linh kiện xe 2 bánh gắn máy nhập khẩu không đúng khai báo và tiến hành xử lý hành vi vi phạm pháp luật về Hải quan đối với trường hợp nhập khẩu bộ linh kiện xe 2 bánh gắn máy không đúng với khai báo hải quan.

5. Các doanh nghiệp đã được Bộ Công nghiệp cho chuyển giao việc sản xuất, lắp ráp xe 2 bánh gắn máy cho doanh nghiệp khác thì các Công ty nhận chuyển giao là các Công ty chịu trách nhiệm nộp thuế nhập khẩu nếu Công ty thuộc các trường hợp vi phạm nêu trên. (Công ty LISOHAKA nhận chuyển giao từ Công ty xe đạp, xe máy Thái Bình; công ty Nam Thịnh nhận chuyển giao từ công ty dịch vụ tổng hợp Sài gòn; Công ty TNHH xe và máy (FMC) là Công ty được thành lập từ 2 Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh dịch vụ và xuất nhập khẩu Quận 1 liên doanh với Công ty TNHH sản xuất thương mại và xuất nhập khẩu May Mắn).

Các doanh nghiệp thuộc đối tượng phải truy thu thuế nhập khẩu theo mức thuế suất thuế nhập khẩu 60% (sáu mươi phần trăm) trong các trường hợp nêu trên chỉ được tiếp tục nhập khẩu bộ linh kiện xe 2 bánh gắn máy trong năm 2002 sau khi đã nộp đủ số thuế truy thu theo thông báo của cơ quan Hải quan.

Tổng cục Hải quan thông báo để các đơn vị biết, triển khai thực hiện khẩn trương và tổng hợp báo cáo Tổng cục kết quả truy thu đối với từng trường hợp cụ thể (gửi kèm Công văn 7522/TC-TCT ngày 9/7/2002 của Bộ Tài chính).

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi